Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.

Size: px
Start display at page:

Download "Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này."

Transcription

1 Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện đề tài Nghiên cứu đề xuất định hướng sinh kế bền vững gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long, Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, chuyên viên Khoa Địa Lý; tập thể Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại Học Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội; tập thể ban lãnh đạo, cán bộ thuộc Trung tâm bảo tồn vịnh Bái Tử Long, Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến anh Trần Văn Hiến Giám đốc Trung tâm bảo tồn vịnh Bái Tử Long vì những giúp đỡ của anh trong quá trình thực địa của Tôi. Tôi xin đươc bày tỏ lòng biết ơn đến đề tài Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đa lợi ích sử dụng bền vững tài nguyên hang động và cảnh quan karst độc đáo tỉnh Quảng Ninh MS: QG do PGS.TS.Nguyễn Hiệu chủ nhiệm đã cho tôi cơ hội được thực hiện nghiên cứu của mình. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân của Tôi đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đinh Chung Kiên i

2 Danh muc từ viết tắt... 1 Danh mục bảng... 2 Danh mục hình... 3 MỞ ĐẦU... 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH Các khái niệm Các tiêu chí đánh giá tài nguyên địa hình Tổng quan các nghiên cứu tài nguyên địa hình phục vụ phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo SINH KẾ BỀN VỮNG Khái niệm sinh kế bền vững Tính bền vững của sinh kế Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế Khung sinh kế bền vững Một số khung sinh kế bền vững tiêu biểu NGHIÊN CỨU SINH KẾ BỀN VỮNG GĂN VỚI BẢO TỒN THIÊN NHIÊN CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các quan điểm nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH VÀ THỰC TRẠNG SINH KẾ CỘNG ĐỒNG KHU VỰC VỊNH BÁI TỬ LONG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỊA HÌNH KHU VỰC VỊNH BÁI TỬ LONG Nhóm các nhân tố tự nhiên Đặc điểm thạch học và kiến tạo Đặc điểm khí hậu Đặc điểm thủy văn hải văn Các tai biến thiên nhiên Đặc điểm kinh tế - xã hội Dân số và lao động Kinh tế II

3 2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC, BẢO TỒN Tài nguyên địa hình của khu vực nghiên cứu Thực trạng khai thác và bảo tồn Phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế cộng đồng địa phương và các chính sách phát triển Thực trạng sinh kế, xã hội khu vực Đánh giá kiến thức và năng lực khai thác tài nguyên địa hình của cộng đồng tại vịnh Bái Tử Long Các chính sách phát triển CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG SINH KẾ BỀN VỮNG NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ CỦA TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH VỊNH BÁI TỬ LONG PHÂN TÍCH XU THẾ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ NHU CẦU KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH Ở VỊNH BÁI TỬ LONG Bối cảnh phát triển du lịch ở vịnh Bái Tử Long Hiện trạng du lịch ở khu vực Hệ thống sản phẩm du lịch Hiện trạng xúc tiến và quảng bá du lịch Hiện trạng du lịch khu vực Nững Thuận lợi Khó khăn Cơ hội Thách thức và xu thế phát triển của du lịch vịnh Bái Tử Long Xu thế phát triển du lịch và nhu cầu khai thác sử dụng tài nguyên địa hình ở vịnh Bái Tử Long XÁC LẬP CÁC TIÊU CHÍ SINH KẾ BỀN VỮNG CHO CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG KHU VỰC VỊNH BÁI TỬ LONG Bền vững về kinh tế Bền vững về xã hội Bền vững về môi trường Bền vững về thể chế Đảm bảo quốc phòng an ninh ĐỀ XUẤT CÁC ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP TẠO SINH KẾ BỀN VỮNG NHẰM BẢO TỒN TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH Ở VỊNH BÁI TỬ LONG Định hướng phát triển du lịch của huyện Vân Đồn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm III

4 Đề xuất các đinh hướng giải pháp tạo sinh kế bền vững nhằm bảo tồn tài nguyên địa hình ở vịnh Bái Tử Long KÊT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC IV

5 Danh muc từ viết tắt DFID GIS IMM IUCN UNESCO Cơ quan phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (The Department for International Development) Hệ thống Thông tin Địa lý (Geographical Information System) Tổ chức Nghiên cứu phát triển bền vững của Vương quốc Anh Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Institute for Sustainable Development) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (The United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) 1

6 Danh mục bảng Bảng 1: Tiêu chí và các chỉ tiêu đánh giá các lựa chọn một di chỉ địa mạo Bảng 2: Các đặc trưng tiêu chí và điểm cho đánh giá giá trị các di chỉ địa mạo Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Vân Đồn Bảng 4: Bảng đánh giá giá trị cảnh quan tại khu vực nghiên cứu Bảng : Đánh giá chi tiết giá trị một số cảnh quan trong khu vực Bảng 5: Các tuyến tham quan du lịch ở Vân Đồn Bảng 6: Các loại hình và hoạt động du lịch chính ở vịnh

7 Danh mục hình Hinh 1. Vịnh Bái Tử Long... 6 Hình 2. Ranh giới vịnh Bái Tử Long... 7 Hình 3. Mối quan hệ giữa nguyên liệu, tài sản và tài nguyên địa mạo Hình 4. Khung sinh kế bền vững của DFID Hình 5. Khung sinh kế bền vững vùng ven biển của IMM Hình 6. Bản đồ địa chất vịnh Bái Tử Long Hình 7. Bề mặt sườn vách đá vôi bị rửa lũa tại khu vực vịnh Bái Tử Long Hình 8. Hang hàm ếch biển Hình 9. Hang Quan, một hang động Karst ở khu vực nghiên cứu Hình Các hoạt động sinh kế tại khu vực Hình 12. Bản đồ tài nguyên địa hình vịnh Bái Tử Long Hình 13. Bãi Dài Hình 14. Bãi Dài Hình 15. Bãi Quan Lạn Hình 16. Bãi Quan Lạn Hình 17. Bãi Minh Châu Hình 18. Bãi Minh Châu Hình 19. Bãi Ngọc Vừng Hình 20. Bãi Ngọc Vừng Hình 21. Hang Quan Hình 22. Hang Quan Hình 23. Vị trí địa lý Hang Nhà Trò Hình 24. Cảnh trong Hang Nhà Trò Hình 25. Một góc cảnh ở đảo Trà Bản Hình 26. Cảnh đẹp ở đảo Trà Bản Hình 27. Bên ngoài Áng Tùng Con Hình 28. Áng Tùng Con Hình Bãi triều nhỏ trên đảo Trà Bản

8 Hình 31. Biểu đồ tỷ lệ số phiếu phỏng vấn trên xã Hình 32. Biểu đồ tỷ lệ giới trong phiếu điều tra Hình 33. Biểu đồ trình độ dân trí của các hộ được phỏng vấn Hình 34. Biểu đồ tỷ lệ thu nhập bình quân của các hộ được phỏng vẫn Hình 35. Biểu đồ tỷ trọng đóng góp của các hoạt động sinh kế (tính theo năm) Hình 36. Biểu đồ thống kê số người biết các cảnh quan đẹp Hình 37. Biểu đồ thống kê các hoạt động của người dân ở các cảnh quan Hình 38. Sơ đồ hiện trạng tài nguyên du lịch vịnh Bái Tử Long Hình 39. Biểu đồ lượng khách du lịch đến với Vân Đồn Hình 40. Biểu đồ hệ thống phương tiện vận chuyển hành khách Hình 41. Biểu đồ số lượng cơ sở lưu trú Hình 42. Biểu đồ số lượng các cơ sở kinh doanh ăn uống Hình 43. Biểu đồ số lượng lao động trong ngành du lịch

9 MỞ ĐẦU Vịnh Bái Tử Long là khu thắng cảnh thiên nhiên rộng lớn nằm trong quần thể vịnh Hạ Long Bái Tử Long, vịnh Bái Tử Long mang trong mình nhiều giá trị về cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học, địa chất địa mạo, văn hóa lịch sử tương đồng với vịnh Hạ Long. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là du lịch, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, phát triển rừng, giao thông cảng biển, Tuy nhiên, hiện nay, các giá trị về tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt là tài nguyên địa hình, vẫn chỉ dừng lại ở mức tiềm năng, chưa được quan tâm nghiên cứu điều tra và quy hoạch. Điều này dẫn đến tình trạng lãng phí tiềm năng của tài nguyên này tại khu vực. Bên cạnh đó, việc khai thác tự phát, nhỏ lẻ của người dân cũng gây ra những ảnh hưởng rất lớn đến nguồn tài nguyên địa hình của vịnh như việc đưa khách du lịch tham quan các hang động một cách tự phát không có quản lý có thể gây ra những tổn hại đến hang như: khách du lịch tự ý phá hủy cảnh hang động bằng việc bẻ thạch nhũ hay viết vẽ lên thành hang. Hay việc, người dân địa phương tự ý phá hủy các cảnh quan karst để lấy đá vôi hay làm hòn non bộ, Ngoài ra, điều kiện cấu tạo của các đảo trong vịnh gây ra rất nhiều hạn chế với những sinh kế quen thuộc với người dân như: trồng trọt và chăn nuôi. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho cuộc sống của người dân trong khu vực. Vì vậy, càng buộc người dân khai thác các nguồn tài nguyên khác nhiều hơn. Ngoài việc phải chịu những tác động tiêu cực từ những hoạt động sinh kế của con người, tài nguyên cảnh quan - địa hình của vịnh Bái Tử Long cũng đang bị phải chịu những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Những tác động này thể hiện qua hai mặt: Trực tiếp, những tác động từ những thay đổi của khí hậu đến tài nguyền như axit hóa nước biển, mưa axit, bão, ; Gián tiếp, biến đổi khí hậu tác động đến đời sống của cộng đồng tại địa phương gây ra những khó khăn cho cuộc sống của người dân. Từ đó, buộc cộng đồng phải khai thác nhiều hơn tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên địa hình nói riêng. Điều này lại gây ra tác động tiêu cực vào tài nguyên này. Với những lý do trên, học viên lựa chọn đề tài Nghiên cứu đề xuất định hướng sinh kế bền vững gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long làm luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm làm sáng tỏ 5

10 thực trạng và giá trị của tài nguyên địa hình và đề xuất định hướng các loại hình sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của khu vực nghiên cứu nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị đốc đáo của loại tài nguyên này ở vịnh Bái Tử Long. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Toàn bộ khu vực vịnh Bái Tử Long Vịnh Bái Tử Long là một phần của Vịnh Hạ Long bao gồm vùng biển phụ cận của thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và huyện Vân Đồn, nằm trong tọa độ địa lý 107 o o 35 kinh độ Đông và 20 o o 09 vĩ độ Bắc. Phía bắc giáp vùng biển huyện Tiên Yên và huyện Đầm Hà; phía tây giáp thị xã Cẩm Phả, ranh giới là lạch biển Cửa Ông và sông Voi Lớn; phía đông giáp vùng biển huyện Cô Tô; phía nam giáp khu vực Vịnh Hạ Long (đã được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới). Vịnh Bái Tử Long rộng trên 1.000km 2 bao gồm hơn 600 hòn đảo, trong đó có 20 đảo đất lớn tiêu biểu là đảo Trà Bản, Quan lạn, Đống Chén, Thẻ Vàng, Ngọc Vừng, Cống Đông, Cống Tây và Vạn Cảnh; các đảo còn lại chủ yếu là núi đá vôi xen lẫn đất và các cồn rạn trong đó diện tích phần đất nổi có ha, diện tích bãi đượng cát có ha, diện tích bãi triều rừng sú vẹt ngập mặn có 3.315,5 ha, ghềnh đá cồn rạn có 26,5 ha, diện tích còn lại là mặt nước biển. Hinh 1. Vịnh Bái Tử Long (nguồn Google Earth) 6

11 Hình 2. Ranh giới vịnh Bái Tử Long (nguồn Trung tâm Bảo tồn Vịnh Bái Tử Long) Về mặt khoa học: Phân tích đánh giá tài nguyên địa hình, tập trung vào mối quan hệ giữa sinh kế của cộng đồng với các giá trị tài nguyên địa hình. Từ đó, đề xuất các định hướng sinh kế bền vững gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị của chúng. Mục tiêu đề tài: Xác định và đánh giá được các giá trị tài nguyên địa hình trong mối quan hệ với sinh kế của cộng đồng địa phương và định hướng phát triển của vịnh Bái Tử Long, phục vụ đề xuất định hướng sinh kế bền vững. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu Nội dung: - Tổng quan cơ sở lý luận về nghiên cứu tài nguyên địa hình và sinh kế bền vững. - Phân tích đánh giá, làm rõ các giá trị của tài nguyên địa hình, làm rõ mối quan hệ giữa tài nguyên địa hình với sinh kế của người dân và tài nguyên địa hình với sự phát triển của khu vực. - Nghiên cứu đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân trong khu vực. - Xác lập các tiêu trí sinh kế bền vững cho cộng đồng địa phương. - Đề xuất các định hướng giải pháp tạo sinh kế bền vững nhằm bảo tồn tài nguyên địa hình ở vịnh Bái Tử Long. 7

12 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu và thực hiện tốt các nội dung trên, luận văn có các nhiệm vụ chính sau đây: - Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã được công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn. - Tiến hành điều tra thực địa, khảo sát nằm bổ sung các phân tích về tài nguyên địa hình của khu vực cũng như các phân tích về hoạt động sinh kế tại đây. - Lập bản đồ tài nguyên địa hình của khu vực. - Xây dựng sơ đồ định hướng phát triển cho tài nguyên địa hình. - Tổng hợp tài liệu và viết báo cáo Cấu trúc luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 03 chương. Trong đó: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá tài nguyên địa hình và thực trạng sinh kế của cộng đồng khu vực vịnh Bái Tử Long Chương 3: Nghiên cứu đề xuất định hướng sinh kế bền vững nhằm bảo tồn và phát triển các giá trị của tài nguyên địa hình vịnh Bái Tử Long. 8

13 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH Các khái niệm Tài nguyên Theo định nghĩa của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Việt Nam Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của con người và người ta phân loại tài nguyên như sau: - Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên xã hội. - Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo và tài nguyên không tái tạo. - Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khi hậu cảnh quan, di sản văn hóa kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin. Địa mạo học Theo định nghĩa địa mạo học trước đây: địa mạo học là một bộ môn khoa học nghiên cứu địa hình trái đất về các mặt hình thái, nguồn gốc phát sinh, lịch sử phát triển, còn khái niệm địa mạo hiện đại thì phát biểu như sau: địa mạo học là lĩnh vực nghiên cứu liên ngành và hệ thống về địa hình và các quá trình hình thành cũng như làm thay đổi chúng. Có thể nói rằng toàn bộ hoạt động của con người đều liên quan chặt chẽ với địa hình của nơi cư trú. Chính vì vậy, địa hình vừa là nơi để con người cư trú, đồng thời cũng là một trong những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của con người. Do đó, tầm quan trọng và ảnh hưởng của địa hình đến các yếu tố như: khí hậu, thủy văm thực vật và sự phát triển văn hóa của con người, đã được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Ngược lại, với hoạt động của mình con người cũng tác động đến địa hình làm cho cả địa hình và các quá trình thành tạo của nó (quá trình địa mạo) bị biến đổi [32]. Đối tượng nghiên cứu của khoa học địa mạo là địa hình và thành phần vật chất tạo nên chúng. Do đó, địa hình được xem là có cấu trúc khối chứ không phải là mặt phẳng. Địa hình là một trong những hợp phần quan trọng nhất của môi trường địa lý và được nghiên cứu trong mối tác động tương hỗ lẫn nhau và ảnh hưởng lẫn nhau của các yếu tố như nước trên mặt đất, nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật và thế giới động vật (trong đó có cả con người). 9

14 Tài nguyên địa mạo Theo Panizza, địa hình và các quá trình địa mạo được đánh giá là tài nguyên thông qua 4 chỉ tiêu: khoa học, văn hóa, kinh tế-xã hội và phong cảnh. Trong đó, chỉ tiêu khoa học phải đảm bảo được 4 đặc trưng là: 1- là mô hình tiến hóa địa mạo; 2- là một thực thể được sử dụng cho các mục đích giáo dục và đạo tào; 3- là một ví dụ về cổ địa mạo và 4- là trụ cột của hệ sinh thái [32]. Theo Panizza, để ứng dụng tốt cho các vấn đề môi trường thì địa mạo được chia thành 2 hướng: tài nguyên địa mạo và tai biến địa mạo [32]. Tài nguyên địa mạo bao gồm các nguyên liệu thô (liên quan tới các quá trình địa mạo) và địa hình cả hai loại có ích cho con người lẫn loại có thể trở nên có ích phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội và công nghệ. Chẳng hạn, một bãi biển có thể thu được giá trị và được xem là tài nguyên địa mạo khi được sử dụng cho các khu nghỉ dưỡng ven biển [32]. Cũng theo tác giả trên, địa hình và các quá trình địa mạo đều được coi là tài sản nếu chúng có giá trị. Từ những giá trị này, nếu được sử dụng thì chúng sẽ trở thành tài nguyên thiên nhiên. Các thuộc tính mà có thể cho giá trị đối với tài sản, rồi trở thành tài nguyên địa mạo bao gồm: khoa học, văn hóa, kinh tế - xã hội và phong cảnh. Hình 3. Mối quan hệ giữa nguyên liệu, tài sản và tài nguyên địa mạo [32] Di chỉ địa mạo Theo Gay, 2004 đa dạng địa học là sự đa dạng tự nhiên về các đặc điểm địa chất (đá, khoáng vật và hóa thạch), địa mạo (địa hình và các quá trình, ) và thổ nhưỡng. Nó bao gồm các tập hợp, các mối quan hệ, các tính chất, những luận giải và các hệ thống của chúng. Đa dạng địa học ra đời từ đâu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, phục vụ cho việc công nhận các di sản học (Geohertage) trên cơ sở công ước về những điều tốt đẹp của trái đất (Declaration of the Earth s Rights) năm 1994, thành lập mạng lưới công viên địa học Châu Âu (Europea Geoparks Network) năm 2000 và sang kiến về công viên địa học (Initiative on Geoparks) được UNESCO thông qua vào năm 2003 (Reynard và đồng nghiệp 2007) 10

15 Cả địa mạo và đa dạng địa học đều có chung đối tượng nghiên cứu đó chính là địa hình và các quá trình thành tạo ra chúng. Vậy địa mạo trong nghiên cứu đa dạng địa học là nghiên cứu về hình thái, trắc lượng hình thái của các dạng địa hình, các quá trình động lực trong quá khứ và hiện tại hình thành các di chỉ địa học hay di chỉ địa mạo. Di chỉ địa mạo nằm trong hệ thống các di chỉ địa học (geosites) được định nghĩa là những vị trí của địa quyển có tầm quan trọng để nhận thức về lịch sử Trái đất. Chúng được phân định về không gian và có sự khác biệt rõ rệt với xung quanh (theo Bách khoa thư địa mạo). Di chỉ địa mạo có vị trí tầm quan trọng trong việc tìm hiểu lịch sử phát triển của một lãnh thổ nào đó ở quy mô thời gian và không gian khác nhau, hay có giá trị thẩm mỹ trong phát triển du lịch. Và trong nghiên cứu mối quan hệ địa hình du lịch, đến nay, đã được cụ thể hóa là nghiên cứu di chỉ địa học (geosite) và các di chỉ địa mạo (geomorphosite). Những nghiên cứu đầu tiên về di chỉ địa mạo đã được hướng dẫn ở Italy, Thụy Sĩ, Vương Quốc Anh và Tây Ban Nha vào đầu thập kỷ 1990, sau này trở thành một lĩnh vực được quan tâm đối với các nhà địa mạo, bao gồm cả ở Rumani. Những nghiên cứu này đã được hướng dẫn bởi một danh sách khá dài của các nhà địa lý và địa chất, như Reynard (2002, 2004, 2008, 2009), Pralong (2004), Panizza (2001), Panizza và Piacente (2003), Poli (1999), Brancucci và Burlando (2001), Serrano (2002), Bertacchini (1996), Piacente (2001), Brancucci (2003), De Waele và đồng nghiệp (2004), Piccini và đồng nghiệp (2005), Hoblea (2009), Dowling và Newsome (2006, 2008) những người đã xác định các quan niệm, phát triển được các phương pháp đánh giá. Và năm 2001 Hội địa mạo Quốc tế thành lập nhóm nghiên cứu di chỉ địa mạo do Reynard đứng đầu. Panizza cũng đã đưa ra định nghĩa về di chỉ địa mạo như sau: Di chỉ địa mạo bao gồm các thành tạo địa hình và quá trình phát sinh sự đa dạng địa hình nào đó có như đặc điểm tạo nên một điểm đến du lịch. Di chỉ địa mạo mang các giá trị khoa học, văn hóa/lịch sử, thẩm mỹ và/hoặc khinh tế do nhân thức hoặc khai thác của con người [32]. Các nhà khoa học đã phân chia di chỉ địa mạo thành 2 loại: di chỉ địa mạo tích cực cho phép nhìn thấy được các quá trình địa mạo đang hoạt động (thung lũng sông, bãi biển, ) và các di chỉ địa mạo thụ động biểu lộ các quá trình trước đây được xem là di sản đặc biệt về ký ức của Trái đất. Chúng là công cụ đắc lực phục vụ cho phát triển du lịch. 11

16 Các tiêu chí đánh giá tài nguyên địa hình Theo Panizza các tiêu chí có thể cho giá trị đối với địa hình để trở thành tài nguyên địa mạo được liệt kê dưới đây [32]. - Giá trị khoa học - Giá trị văn hóa - Giá trị kinh tế - xã hội - Giá trị về phong cảnh/cảnh vật a) Giá trị khoa học Trên quan điểm khoa học và trong lĩnh vực địa mạo, tầm quan trọng về giá trị của tài nguyên địa mạo tự nhiên có thể đánh giá theo 4 đặc trưng (Panizza và Piacente, 1993): 1) Là một mô hình tiến hóa địa mạo, chẳng hạn phễu karst hoặc một cột đất. 2) Là một vật thể được sử dụng cho các mục đích giáo dục, chẳng hạn một khúc uốn của dòng sông 3) Là một ví dụ cổ địa mạo, chẳng hạn đồi băng tích hoặc thềm sông tuổi Pleistocen 4) Địa hình có thể được xem là tài nguyên địa mạo bởi các khía cạnh khoa học của nó, cũng như khi nó là trụ cột của hệ sinh thái, có thể bởi vì nó là một môi trường sống dành riêng cho những loài động vật hay thực vật đặc biêt, mà chúng là những yếu tố không thể thiếu được trong một hệ sinh thái: Một vài vùng đất ngập nước hoặc các tích tụ mảnh vụn là những ví dụ rõ rệt. Tuy nhiên, trong trường hợp này, các môn học khác, như Động vật học hay Thực vật học, hơn là Địa mạo học, sẽ chỉ ra sự đóng góp của tài sản địa mạo. Trong những trường hợp khác, việc xác định giá trị khoa học của những đặc điểm hình thái đặc biệt, như hang động hoặc mái đá mà có lúc là vị trí cư ngụ của người cổ đại, có thể lại nằm trong ranh giới của Khảo cổ học. Mỗi đặc trưng trên đây có thể thừa nhận giá trị cao hay thấp nhờ mức độ hiếm có của nó, nghĩa là tầm quan trọng của nó về mặt không gian; do đó, mức độ khác nhau về tầm quan trọng có thể được quy cho một trong 4 loại đặc trưng đã xác nhận ở trên: - Địa phương - Khu vực 12

17 - Siêu khu vực - Rộng rãi trên thế giới. b) Giá trị văn hóa Trên quan điểm văn hóa, tài nguyên địa mạo có thể thuộc về thế giới của nghệ thuật hoặc thuộc truyền thống văn hóa, ví dụ như: các cảnh quan đã được vẽ bởi danh họa Venetian vào thể kỷ XVI, hoặc núi Olimpo, nơi ở của các vị thần. Một tài nguyên địa mạo cũng có thể thu được giá trị kinh tế - xã hội, nếu có thể được sử dụng cho mục đích du lịch hoặc thể thao, ví dụ như thung lũng Alpo, một lối mòn cho đi bộ và tham quan tự nhiên, hoặc một bức tường đá được trang bị cho len núi. Một yếu tố phong cảnh cũng có thể là tài nguyên địa mạo cả ở cảm giác ngoạn mục, lẫn vì sự hấp dẫn của nó là một sự thu hút, mà có thể làm cho nó dễ dàng hơn đối với con người tiếp cận các vấn đề môi trường và làm tăng hiểu biết và nhân thức của họ. Từ những quan sát ở trên, có thể suy ra, tài nguyên địa mạo có thể hoặc là địa hình hoặc là nguyên liệu thô, hoặc là cả hai. c) Giá trị về phong cảnh/cảnh vật Chỉ tiêu phong cảnh/cảnh vật có phạm vi rất rộng về bản chất trực giác. Trong trường hợp này, cách tiếp cận với tự nhiên tùy thuộc vào cách thưởng ngoạn nó và tâm trí của con người tại thời điểm đó. Nó được xuất phát từ những cảm giác do nhận thức cá nhân mang tính chủ quan cao, do đó, khó mà đánh giá và so sánh với những cảm giác và nhân thức của những người khác nhau. d) Giá trị kinh tế - xã hội Tiếp cận địa mạo dựa trên cơ sở kiến thức khoa học về tài nguyên thiên nhiên, nhận thức về các quy luật điều chỉnh sự tiến hóa của nó và nhận thức về tầm quan trọng của nó đối với loài người. Bởi thế, đây là nhiệm vụ có thể chỉ được thực hiện bởi những nhà địa mạo được đào tạo cẩn thận những người có thể nhận ra và đánh giá một cách chính xác các thuộc tính này. Địa hình trở thành tài nguyên địa mạo chỉ khi nó có những hàm ý xã hội, nghĩa là chỉ khi các tham số khác, các tham số khách quan, bắt đầu hoạt động để đầu tư cho nó có giá trị (Panizza và Piacente, 1993) 13

18 Tuy nhiên, việc đánh giá nên được thực hiện một cách chính xác, nghĩa là, đánh giá sự tồn tại liên tục của tài nguyên theo thời gian. Một cách cụ thể hơn, điều này bao gồm cả việc điều chỉnh sử dụng nó khi mà những quan tâm về xung đột phát triển. Những xung đột như vậy bao gồm nghiên cứu khoa học chống lại sự khai hoa kết trái của nó, sự hạn chế cơ hội sử dụng địa hình chống lại nhu cầu hiểu biết và những mục đích giáo dục, sử dụng trực tiếp chống lại những quan sát thuần túy, Vì thế, thang đánh giá có thể được tổng kết như sau: ở vị trí thứ nhất có sự tồn tại của địa hình, đánh giá xem có giá trị trở thành tài nguyên địa mạo thứ 2, cách sử dụng nó thứ ba. Tuy nhiên, cũng cần lưu tâm tạo ra các cơ hội công bằng cho việc sử dụng bởi tất cả các bộ phận của xã hội vì tài nguyên địa hình cũng có giá trị chung, cộng đồng khác với nó có giá trị riêng. Nếu như Panizza (1996) đưa ra các tiêu chí đánh giá giá trị của tài nguyên địa mạo thì Ielenicz M. (2009) đã đưa ra bảng đánh giá bán định lượng các giá trị của một di chỉ địa mạo bằng cách cho điểm như sau: Bảng 1: Tiêu chí và các chỉ tiêu đánh giá các lựa chọn một di chỉ địa mạo [28] Các đặc trưng Chỉ tiêu Điểm Địa mạo Chung 0 Kỳ dị 1 Độc đáo 2 Tần suất Cao ở địa phương 0 Hiếm ở địa phương 1 Hiếm ở vùng lớn 2 Quan hệ với các di chỉ địa học Hỗ trợ 1 Liên kết 2 Có thể Phương Thiếu - Trong khu vực 0 đến tiện - Ngoài khu vưc được thông Không - Trong khu vực 0.5 tin hiện đại - Ngoài khu vực Hiện đại - Trong khu vực - Ngoài khu vực

19 Các đặc trưng Chỉ tiêu Điểm Thiếu 0 Hiến tặng Yếu 1 Tốt 2 Cắm trại Các hoạt động du lich Nghỉ dưỡng, giải trí Đào tạo Nghiên cứu 05 Tầm quan trọng cho phát triển khu vực Không 0 Thấp tại thời điểm hiện tại 1 Quan trọng trong tương lai 2 Bảng 2: Các đặc trưng tiêu chí và điểm cho đánh giá giá trị các di chỉ địa mạo [26] Đặc trưng Tiêu chí đánh giá Mức độ đánh giá thông qua Nguyên thủy Vị trí không Tính hấp dẫn Yếu TB Mạnh gian (0,5) (1,0) (2) Khả năng nhìn thấy <100m (0,5) m (1) >1000m (2) Kích thước Diện tích <5m 2 (0,5) Dài hoặc cao <100m (0,5) <50m 2 (1) m (1) >50m 2 (2) >500m (2) Ép buộc trong tập hợp cảnh quan thông qua hình dạng và màu sắc Yếu (0,5) TB (1,0) Mạnh (2) 15

20 Đặc trưng Tiêu chí đánh giá Mức độ đánh giá thông qua Nguyên thủy Khoa học Địa mạo là kết quả của cấu tạo, nguồn gốc và tiến hóa Yếu (0,5) TB (1,0) Mạnh (2) Hiếm thông Trong địa Thường TB (0,5) Hiếm qua nguồn phương xuyền (1,5) gốc và kích (0,1) thước Hiếm thông Trong khu Thường TB (1) Hiếm (2) qua nguồn vực lớn xuyền gốc và kích (0,5) thước Nguồn nghiên cứu Hạn chế TB (1) Quang (0,5) trọng (1,5) Nguồn chỉ thị và cho giáo dục Hạn chế TB (1) Quang sinh thái (0,5) trọng (1,5) Thứ sinh Lịch sử - Văn Nguồn cảm hứng (tranh, ảnh, Không Yếu TB hóa thơ, tín ngưỡng, điêu khắc, lịch sử, nghệ thuật truyền 0 0,5 1,5 thống, ) Địa điểm của Lĩnh vực Không Ít quan Quan sự kiên (Domain) trọng trọng Lịch sử 0 0,5 1,5 Địa điểm quan trọng cho sự kiện hoặc tính cách Sự kiện văn 0 0,5 1,5 hóa Lịch sử 0 0,5 1,5 Văn hóa 0 0,5 1,5 Biểu diễn thể thao Leo núi Không Ít quan trọng Quan trọng 0 0,5 1,5 16

21 Đặc trưng Tiêu chí đánh giá Trèo lên các đỉnh núi, dãy núi có độ cao lớn Mức độ đánh giá thông qua 0 0,5 1,5 Đi bè, đi trong hẻm núi, 0 0,5 1,5 Địa chất lịch Cơ sở cho điều nay Ít ý Có ý Quan sử nghĩa nghĩa trọng 0,1 0,5 1,0 Yếu tố trong cấu trúc cảnh 0 0,5 1,5 Thứ sinh Các hành động ở mức độ Địa phương Không Ý nghĩa Quang trọng 0 0,5 1,0 Quốc gia 0 0,5 1,0 Có thể đến Mạng lưới (từ đường mòn Không Không Hiện được đến đường quốc ô tô) hiện đại dại 0 0,5 1,0 Tính dễ bị tổn thương và mức độ bảo tồn Các quá trình nhân sinh Không Ít bị Bị tác tác động động mạnh 1 0,5 0 Các quá trình tự nhiên 1 0,5 0 Dùng làm Sự hiện diện, bố trí du lịch Không Yếu Tốt cho vốn/lợi có mỗi dụng kiểu 0 0,2 0,5 Số du khách/năm hoặc trung bình. Số lượng ý kiến thăm dò về hoạt động du lịch trên các di chỉ địa mạo < > ,5 17

22 Tổng quan các nghiên cứu tài nguyên địa hình phục vụ phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo. Các nghiên cứu quốc tế Các nghiên cứu về địa mạo nói chung và địa hình nói riêng đã được diễn ra từ rất lâu về trước, song lịch sử tồn tại của nó như một khoa học độc lập lại rất ngắn ngủi. Trước đây, những tài liệu về địa hình mặt đất chỉ được thu thập một cách nhân tiện khi tiến hành các công trình nghiên cứu địa lý, địa chất, sinh vật học và thổ nhưỡng. Thêm vào đó, đó mới chỉ là những tài liệu mạng tính mô tả. Chỉ sau khi xuất hiên những công trình nghiên cứu tổng quát nổi tiếng của các nhà địa lý địa chất như Powell, Gillbert, Davis, Richthofen, A. Penck và nhất là của W. Penck thời kỳ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, khoa học địa mạo mới được hình thành như chúng ta thấy ngày nay[2]. Trong những năm gần đây đã có rất nghiều tài liệu nghiên cứu về địa hình nói riêng và địa mạo nói chung dưới góc độ là một tài nguyên thiên nhiên gắn với các vấn đề môi trường hay phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nổi bật trong số đó là cuốn sách Environmental Geomorphology của M. Panizza. Trong tác phẩm của mình, ông không chỉ chỉ ra các khái niệm cơ bản về địa mạo học, tài nguyên địa mạo, tai biến địa mạo,, mà còn đặt chúng trong các mối quan hệ với con người (các hoạt động của con người) và môi trường. Ngoài ra còn rất nhiều tài liệu nghiên cứu về tiềm năng và giá trị của các dạng địa hình cụ thể đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, đặc biệt nổi bật lên là các nghiên cứu về cảnh quan địa hình Karst và các giá trị độc đáo của nó. Trong tuyển tập các nghiên cứu Sustainability of the Karst environment của UNESCO và International Hydrological Programme (2009), Nội dung chính hội nghị tập trung vào: Khía cạnh địa chất Khía cạnh địa mạo Thủy văn và địa chất thủy văn các khía cạnh Vùng núi đá vôi Ven biển và bị ngập 18

23 Khía cạnh sinh học và sinh thái của vùng núi đá vôi Tác động của con người và bảo vệ vùng núi đá vôi Các khía cạnh xã hội học, nhân khẩu học và xã hội của vùng núi đá vôi Núi đá vôi và các khu vực núi đá vôi khác (Trung Quốc, Alpine, Caribbean núi đá vôi, vv) Đây là một báo cáo đầy đủ về nhiều khía cạnh của bảo tồn, phát triển bền vững khu vực núi đá vôi với các nghiên cứu về di chuyển trầm tích khu vực trên nghiên cứu về dòng chảy, các nghiên cứu tái tạo hệ thống cảnh quan khu vực karst, các tai biến khu vực Karst, trên nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới. Nghiên cứu A sustainability index for karst environments của Philip Van Beynen, Robert Brinkmann và Kaya Van Beynen đã chỉ ra các yếu tố chịu tác động của hoạt động dân sinh đang nảy sinh trong những khu vực hệ thống đá vôi. Mỏ đá lộ thiên: Khai thác mỏ ngầm: Nông nghiệp: Du lịch hồ ô nhiễm Sử dụng đất đô thị và sử dụng nguồn nước Chính phủ Nông nghiệp xanh Xây dựng và phát triển Du lịch sinh thái Năng lượng Quản lý tài nguyên thiên nhiên Giao thông vận tải Giảm lãng phí phát sinh chất thải Dạy giáo dục Bảo tồn nước Quản lý khí thải nhà kính Phát triển kinh tế ngành công nghiệp xanh Tài liệu trong nước Tại nước ta, trước đây các nghiên cứu chủ yếu vẫn chỉ tập trung nghiên cứu vào các đặc điểm khoa học của địa mạo và địa hình và ứng dụng của chúng trong việc xây dưng các công trình, quy hoạch hay các tai biến liên quan,. Trong vài năm trở 19

24 lại đây, dưới sự bùng nổ của các vấn đề môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững, các nghiên cứu địa mạo của nước ta dần chuyển hướng sang việc nghiên cứu các giá trị của địa hình địa mạo, và đặt chúng trong mối quan hệ với các vấn đề môi trường và phát triển bền vững. Nhắc đến các tài liệu nghiên cứu địa hình địa mạo, chúng ta không thể không nhắc tới các giáo trình về chúng. Trong đó, giáo trình Địa mạo đại cương của GS.TS. Đào Đình Bắc đã đặt nền móng cơ sở cho các kiến thức về địa mạo học của luận văn. Bên cạnh đó, các tài liệu nghiên cứu về các dạng địa hình cụ thể độc đáo và các giá trị của nó trong phát triển kinh tế - xã hội như địa hình Karst. Năm 1956, Nguyễn Đức Chính đã biên soạn cuốn Địa lí tự nhiên Việt Nam, trong đó có nêu lên các đặc điểm karst nhiệt đới ở nước ta. Thập niên cuối thế kỷ 20, đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về nghiên cứu địa hình karst phục vụ du lịch do Nguyễn Quang Mỹ chủ trì ( ) đã giải quyết một loạt vấn đề lý thuyết và thực tiễn về hang động và karst nhiệt đới ở Việt Nam. - Địa hình karst ở Việt Nam của Đào Trọng Năng (1979); Luận án Phó Tiến sĩ về karst Việt Nam của Phạm Khang (1995); - Atlat du lịch hang động Việt Nam của Nguyễn Quang Mỹ (1993); và chuyên khảo Kỳ quan hang động Việt Nam do Nguyễn Quang Mỹ và L. Howard đồng chủ biên (2002), với gần 500 trang giới thiệu được những nét chính hang động Việt Nam trong thời kỳ hiện đại. - Hợp tác Thám hiểm và nghiên cứu hang động trong các vùng đá vôi ở Việt Nam giữa Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (trước đây là Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội) và Hội Nghiên cứu Hang động Hoàng gia Anh (British Research Cave Association - BRCA) chính thức được thực hiện từ năm Từ năm 1989, cứ 2 năm và gần đây là 1 năm một lần, đoàn thám hiểm Hang động Hoàng gia Anh đến Việt Nam và phối kết hợp với Bộ môn Địa mạo để khám phá và nghiên cứu hang động. - Đến nay, hợp tác Thám hiểm và Nghiên cứu Hang động trong các vùng đá vôi ở Việt Nam trong đó có khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng giữa Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội (trước đây là 20

25 Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội) đã được 22 năm với 13 đợt khảo sát với quy mô khác nhau, tiến hành nghiên cứu hang động ở các tỉnh như: Quảng Ninh, Quảng Bình, Ninh Bình, Lạng Sơn, Sơn La, Cao Bằng, Quảng Nam, Đà Nẵng và đã đo vẽ tổng độ dài trên 250 km của hơn 300 hang. Ngoài ra, còn một số tài liệu khác: - Tài liệu Giới thiệu núi đá vôi Kiên Giang do Nhà xuất bản Nông nghiệp phát hành năm Tài liệu giới thiệu một cách khái quát về các giá trị của cảnh quan địa hình Karst ở Kiên Giang như: giá trị khảo cổ học, giá trị văn hóa, giá trị lịch sử, đa dạng sinh học núi đá vôi, Ngoài ra tài liệu cũng nêu khái quát hiện trạng khai thác đang diễn ra ở đây nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững nguồn tài nguyên cảnh quan karst. - Các bài báo khoa học về địa hình Karst và hang động ở Vịnh Hạ Long nhằm tìm hiểu về đặc trưng của địa hình Karst ở khu vực nghiên cứu SINH KẾ BỀN VỮNG Khái niệm sinh kế bền vững Khái niệm sinh kế bề vững về cơ bản được dụa trên nền tảng của khái niệm về sinh kế và sự phát triển bền vững, trong đó chú trọng hơn đến sự phát triển bền vững. Về sinh kế, các khái niệm sinh kế thường xuyên được sử dụng và trích dẫn trong các nghiên cứu đều dựa trên ý tưởng về sinh kế của Chambers và Conway (1992), trong đó, sinh kế, theo cách hiểu đơn giản nhất là phương tiện để kiếm sống. Một định nghĩa đầy đủ hơn của Chambers và Conway về sinh kế là: sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người. Một sinh kế là bền vững khi có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả năng và nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang lại lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn[22]. Dựa trên khái niệm về sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992), Scoones (1998) định nghĩa sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết được 21

26 hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khẳ năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên [22]. Năm 2001, Cơ quan phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái niệm về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình, theo đó, sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống cho con người. Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với khái niệm về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998) [23]. Về phát triển bền vững, thuật ngữ phát triển bền vững được giới thiệu lần đầu tiên bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Họ cho rằng sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học. Để làm rõ hơn khái niệm trên, Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển (WCED) (1987) đã đưa ra khái niệm phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp sứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lại. Theo Wikipedia, phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển trong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm nay hiện nay đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa, riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 của Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững được thể hiện như sau: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hộ và bảo vệ môi trường Thông qua tìm hiểu và làm rõ các khái niệm về sinh kế và phát triển bền vững thì sinh kế trở nên bền vững khi giải quyết được những căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên (theo DFID, 2001) Tính bền vững của sinh kế 22

27 Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2 phương diện: bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các thế hệ tương lai) và bền vững về xã hội (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những căng thẳng và đột biến). Sau này, Scoones (1998), Ashley, C. và Carney, D. (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống nhất đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế [22]. - Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì một mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các khu vực. - Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa. - Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế hệ tương lai. - Một số sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc quy trình hiện hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn định theo thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trò quan trọng như nhau và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện. Cùng trên quan điểm đó, một sinh kế là bền vững khi: có khả năng thích ứng và phục hồi trước những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài; không phụ thuộc và sự hỗ trợ từ bên ngoài; duy trì được năng suất trong dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; và không làm phương hại đến các sinh kế khác Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế Các nghiên cứu của Scoones (1998) và DFID (2001) đều thống nhất đưa ra một số tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế [23]. - Bền vững về kinh tế: được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập của hộ gia đình. - Bền vững về xã hội: được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: tạo thêm việc làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực. 23

28 - Bền vững về môi trường được đánh giá thông qua việc sử dụng bền vững hơn các nguồn lực tự nhiên (đất, nước, rừng, tài nguyên thủy hải sản, ), không gây hủy hoại môi trường (như ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, ). - Bền vững về thể chế: được đánh giá thông qua một số tiêu chí như: hệ thống pháp lý được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, quy trình quy hoạch chính sách có sự tham gia của người dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tư hoạt động có hiệu quả; từ đó tạo ra một môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách để giúp các sinh kế được cải thiện liên tục theo thời gian Khung sinh kế bền vững Các yếu tố cấu thành khung sinh kế bền vững Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt động sinh kế; (iii) kết quả sinh kế; (iv) thể chế và chính sách; và (v) bối cảnh bên ngoài [15]. Nguồn lực sinh kế Khả năng tiếp cận của con người đối với các nguồn lực sinh kế được coi là yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận sinh kế bền vững. Có 5 loại nguồn lực sinh kế: - Nguồn lực tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế; ví du như đất đai, rừng, tài nguyên biển, nước, không khí, địa hình, - Nguồn lực vật chất: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế; ví dụ như đường giao thông, nhà ở, cấp thoát nước, năng lượng (điện, ), thông tin, - Nguồn lực tài chính: bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang sức, các khoản vay, các khoản thu nhập, - Nguồn lực con người: bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục, giúp con người thực hiện các hoạt động sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế mong muốn. - Nguồn lực xã hội: bao gồm các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu là các mạng lưới xã hội (các tổ chức phi chính phủ hoặc dân sự), các thành viên của tổ chức cộng đồng, Hoạt động sinh kế 24

29 Hoạt động sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn có để kiếm sống và đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống. Các nhóm dân cư khác nhau trong cộng đồng có những đặc điểm kinh tế - xã hội và các nguồn lực sinh kế khác nhau nên có những lựa chọn về hoạt động sinh kế không giống nhau. Các hoạt động sinh kế có thể thực hiện là: sản xuất nông nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, buôn bán, du lịch, Kết quả sinh kế Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ gia đình đạt được khi kế hợp các nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các hoạt động sinh kế. Các kết quả sinh kế chủ yếu bao gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương, tăng cường an ninh lương thực, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thể chế chính sách Các thể chế (cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tư nhân) và luật pháp, chính sách đóng vai trò quan trọng đối với việc thực hiện thành công các sinh kế. Các thể chế và chính sách được xây dựng và hoạt động ở tất cả các cấp, từ cấp hộ gia đình đến các cấp cao hơn như cấp vùng, cấp quốc gia và quốc tế. Các thể chế và chính sách quyết định khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện các hoạt động sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và các nhóm đối tượng khác nhau. Bối cảnh bên ngoài Sinh kế bị ảnh hưởng rất lớn bởi 3 yếu tố thuộc bối cảnh bên ngoài là (i) các xu hướng (về dân số, nguồn lực sinh kế, các hoạt động sinh kế cấp quốc gia và quốc tế, sự thay đổi công nghệ, ), (ii) các cú sốc (về sức khỏe do bệnh dịch, về tự nhiên do thời tiết và thiên tai, về kinh tế do khủng hoảng, về mùa màng/vật nuôi) và (iii) tính mùa vụ (sự thay đổi giá cả, hoạt động sản xuất, các cơ hội việc làm có tính thời vụ) Một số khung sinh kế bền vững tiêu biểu Khung sinh kế bền vững (Sustainable Liveliohoods Framework) 25

30 Hình 4. Khung sinh kế bền vững của DFID Năm 2001, cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khung sinh kế bền vững, theo đó, các hộ gia đình đều có phương thức kiếm sống (hoạt động sinh kế) dựa vào những nguồn lực sinh kế có sẵn (5 loại nguồn lực) trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như bão lụt, các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa chọn hoạt động sinh kế của hộ gia đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố này [23]. Khung sinh kế bền vững vùng ven biển (Sustainable Coastal Livelihoods Framework) 26

31 Hình 5. Khung sinh kế bền vững vùng ven biển của IMM Trên cơ sở các khung sinh kế bền vững trên, năm 2004, IMM đã sửa đổi lại để áp dụng cho các cộng đồng ven biển, được gọi là Khung sinh kế bền vững vùng ven biển. Theo IMM, sinh kế của các hộ gia đình ven biển chịu tác động của 3 nhóm yếu tố. Các yếu tố thuộc nhóm thứ nhất bao gồm các nguồn lực sinh kế (5 loại nguồn lực) mà hộ gia đình sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế. Thuộc nhóm thứ hai là các yếu tố đặc điểm cá nhân (như tuổi tác, giới tính, tôn giáo, ) và các yếu tố xã hội (như cơ cấu chính trị, chính sách, pháp luật, ) có ảnh hưởng gián tiếp đến cộng đồng ven biển. Nhóm thứ ba bao gồm các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp như tính mùa vụ, thiên tai, xu hướng bên ngoài, Sự lựa chọn các hoạt động sinh kế của cộng đồng 27

32 ven biển dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương tác giữa 3 nhóm yếu tố cơ bản này [15]. Như vậy, ý tưởng chung của các khung sinh kế bền vững nêu trên là: các hộ gia đình, dựa vào nguồn lực sinh kế hiện có (bao gồm nguồn lực con người, tự nhiên, tài chính, vật chất và xã hội) trong bối cảnh thể chế và chính sách nhất định ở địa phương, sẽ thực hiện các hoạt động sinh kế (như sản xuất nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng, du lịch, đa dạng hóa các loại hình sinh kế, ) nhằm đạt được các kết quả sinh kế bền vững (như tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, giảm rủi ro và khả năng bị tổn thương, cải thiện an ninh lương thực, sử dụng bền vững hơn các nguồn tài nguyên,.) dưới sự tác động của bối cảnh bên ngoài (các cú sốc, các xu hướng và tính mùa vụ). Cụ thể hơn, việc phân tích khung sinh kế bền vững sẽ giúp trả lời câu hỏi: nguồn lực sinh kế nào, hoạt động sinh kế nào, thể chế - chính sách nào là quan trọng để đạt được sinh kế bền vững cho các nhóm đối tượng khác nhau NGHIÊN CỨU SINH KẾ BỀN VỮNG GĂN VỚI BẢO TỒN THIÊN NHIÊN Hiện nay, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu hướng tiếp cận sinh kế để áp dụng trong công tác bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Những nghiên cứu này chủ yếu tập trung nghiên cứu các hướng áp dụng sinh kế trong các khu vực có nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, đặc biệt là trong các khu bảo tồn và Vườn Quốc gia. Trong khuôn khổ nghiên cứu, các tài liệu này đã được tìm hiểu với mục đích tìm hiểu thế nào là sinh kế bền vững, tính bền vững của sinh kế, các tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế. Đồng thời qua đó chúng ta có thể hiểu được cách phân tích đánh giá các sinh kế thông qua khung sinh kế bền vững để phục vụ các mục tiêu của nghiên cứu. Một số tài liệu nghiên cứu sinh kế bền vững trên thế giới: - Tác giả Abiyot Negera Biressu (2009) cho rằng các hoạt động bảo tồn của VQG cần chú ý chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan, đồng thời cải thiên sinh kế cho cộng đồng địa phương. - Krisna B. Ghimire (2008) qua cuốn Park and people: Livelihood Issue in national Parks Management in Thailand and Madagascar cũng khẳng định những ý kiến trên. - Trong cuốn Involving Indigenous peoples In Protected Are management Comparative perspectives from Nepal, Thailand, and China tác giả Sanjay K 28

33 (2002) lưu ý đến việc cần phải chú ý tới các dân tộc bản địa và sinh kế của họ trong các KBT và VQG trong các hoạt động bảo tồn. Một số tài liệu trong nước - Nghiên cứu Tác động của Đô thị hóa và công nghiệp hóa đến sinh kế nông dân được thực hiện bởi TS. Nguyễn Văn Sửu Trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn tại một làng ven đô Hà Nội. - Đề tài Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội vùng cồn bãi huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình được thực hiện bởi một nhóm nghiên cứu, đứng đầu là PGS.TS Hoàng Mạnh Quang (Trường Đại học Nông lâm Huế) năm Cuốn sách Sinh kế bền vững cho các khu bảo tồn Việt Nam đã được hoàn thành bởi một nhóm tác giả, đứng đầu là Angus McEwin và được xuất bản năm Báo cáo kinh tế - xã hội Giám sát tác động và đánh giá khả năng tổn thương của các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên đất ngập nước khu vực VQG Xuân Thủy, Nam Định, xuất bản năm CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các quan điểm nghiên cứu Quan điểm hệ thống: Khi nghiên cứu về một sự vật hiện tượng, chúng ta cần xem xét nó một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái hoạt động và phát triển, để tìm ra bản chất và quy luật vận động của đối tượng. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta đặt sự vật trong một hệ thống chỉnh hợp các mối quan hệ của nó với các yếu tố khác. Giúp chúng ta phân tích đối tượng thành các bộ phận các phần để nghiên cứu chúng một cách sâu sắc hơn để tìm ra tính hệ thống của chúng. Đồng thời cũng đảm bảo tính thống nhất của các hợp phần nghiên cứu. Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng của thế hệ tương lai theo báo cáo Brundtland năm 1987 của Ủy ban môi trường và Phát triển Thế giới WCED. Quan điểm phát triển bền vững trong nghiên cứu được thể hiện thông qua việc đề xuất định hướng các sinh kế. Các sinh kế được đề xuất trong nghiên cứu phải đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường. 29

34 Quan điểm bảo tồn để phát triển và phát triển để bảo tồn: Bảo tồn là hoạt động bảo vệ và duy trì; phát triển có thể hiểu đơn giản là sự đi lên hay lớn lên của sự vật. Bảo tồn để phát triển trong nghiên cứu chỉ sự bảo vệ và duy trì hiện trạng cũng như các giá trị của tài nguyên từ đó tạo nguồn lợi không ngừng cho cộng đồng địa phương. Còn phát triển để bảo tồn lại chỉ khi người dân thu được nguồn lợi từ những giá trị mà mình đã bảo tồn thì từ đó sẽ có ý thức hơn trong việc khai thác làm sao để thu được lợi ích lâu dài nhất Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng quan và phân tích tài liệu Nội dung của phương pháp là quá trình tìm kiếm, tổng hợp và xử lý những tài liệu thu thập được trước khi bắt đầu nghiên cứu. Từ đó, xây dựng được một cái nhìn tổng quan về đề tài. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các bước tiếp theo của đề tài. Các tài liệu được tổng hợp và phân tích bao gồm: các tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu; các tài liệu tài nguyên địa mạo nói chung và tài nguyên địa hình nói riêng; các tài liệu về sinh kế, sinh kế bền vững và phát triển bền vững. Ngoài ra còn có các tài liệu về định hướng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Phương pháp thực địa Nội dung của phương pháp là tổ chức đi khảo sát tại khu vực nghiên cứu nhằm thu được số liệu sát thực và cập nhập nhất. Phương pháp bao gồm các bước: - Tìm hiểu về khu vực nghiên cứu: bước này được thực hiện thông qua việc tìm hiểu các tài liệu liên quan về khu vực nghiên cứu. Các thông tin liên quan đến khu vực nghiên cứu, nhằm xây dựng được cái nhìn tổng quan về khu vực nghiên cứu trước khi đi thực địa. - Xây dựng lộ trình thực địa: thông qua việc tìm hiểu về khu vực nghiên cứu, lựa chọn ra các điểm cần thực địa, lộ trình thực địa. Từ đó, tăng hiệu quả của quá trình thực địa, tránh việc lãng phí về thời gian, công sức, tài chính, cũng như việc lan man làm giảm kết quả của chuyến thực địa. - Báo cáo thực địa: Sau khi đi thực địa trở về, viết báo cáo tóm tắt quá trình thực địa, các kết quả đạt được trong quá trình thực địa, các vấn đề còn chưa đạt được. Từ đó, rút ra các kinh nghiệm cho các chuyến thực địa sau. Phương pháp địa chất, địa mạo 30

35 Với nội dung chính của đề tài liên quan đến đánh giá giá trị của hệ thống hang động và địa hình karst. Phương pháp là việc ứng dụng các kiến thức về địa chất và địa mạo trong quá trình thực địa. Từ đó, làm nổi bật nhưng giá trị địa chất, địa mạo đã được phát hiện trước đây; tìm kiếm những giá trị địa chất, địa mạo còn tiềm tàng của khu vực. Phương pháp bản đồ, viễn thám và GIS Đây là phương pháp sử dụng những công cụ địa lý như: bản đồ, viễn thám và GIS vào phục vụ quá trình nghiên cứu và hỗ trợ triệt để cho quá trình nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các công cụ địa lý: - Ảnh vệ tinh của khu vực nghiên cứu - Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu - Bản đồ địa chất khu vực nghiên cứu - Các sơ đồ hiện trạng phân bố tài nguyên du lịch, sơ đồ định hướng phát triển du lịch, Tất cả các công cụ trên được sử dụng nhằm giúp luận văn xây dựng được một các nhìn tổng quan về tài nguyên địa hình, hiện trạng phát triển du lịch của khu vực nghiên cứu. Từ đó, góp phần trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên địa hình, và các định hướng phát triển sinh kế bền vững cho vịnh Bái Tử Long Phương pháp phỏng vấn, điều tra Với mục tiêu điều tra, đánh giá hiện trạng sinh kế của khu vực để từ đó đưa ra những đề xuất định hướng sinh kế bền vững của mình. Phương pháp này sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc điều tra các thông tin về hiện trạng sinh kế của địa phương, giúp đề tài thu được những thông tin cần thiết để đưa ra những đánh giá và đề xuất. Phương pháp này được thực hiên thông qua các bước: - Xây dựng bảng hỏi điều tra: Sau khi nghiên cứu các tài liệu về khu vực nghiên cứu cũng như các tài liệu liên quan, luận văn đã nghiên cứu xây dựng một bảng hỏi điều tra với các câu hỏi bám sát vào các thông tin cần thu thập. - Lựa chọn mẫu điều tra: Bảng hỏi được lấy mẫu ngẫu nhiên tại khu vực nghiên cứu. Tuy nghiên, các mẫu này được phân bố hợp lý giữa hai khu vực dân cư là: cộng đồng dân cư sinh sống trên các đảo lớn và cộng đồng dân cư sinh sống trên các bè nổi trong khu vực. 31

36 - Xác định quy mô mẫu: Với công tác điều tra bảng hỏi, số lượng mẫu thu được càng nhiều thì kết quả phân tích càng chính xác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn xác định số lượng mẫu tối thiểu mình cần điều tra là 30 mẫu. Phương pháp phân tích, thống kê Phương pháp được sử dụng sau hai phương pháp thực địa và điều tra, khảo sát. Với nhiệm vụ, thống kế số liệu thu thập được từ 02 phương pháp trên, sau đó sử dụng các yếu tố phân tích và thống kể để cho ra là các số liệu hữu ích đối với nghiên cứu như: - Số liệu về tài nguyên địa hình khu vực nghiên cứu - Các số liệu về sinh kế - Các số liệu về hoạt động và hiểu biết của cộng đồng địa phương đối với tài nguyên địa hình Phương pháp so sánh Được sử dụng để so sánh đánh giá giữa các sinh kế bền vững với các sinh kế có sẵn tại địa phương, giữa các sinh kế bền vững với nhau. Để đưa ra được sinh kế bền vững tối ưu nhất. 32

37 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH VÀ THỰC TRẠNG SINH KẾ CỘNG ĐỒNG KHU VỰC VỊNH BÁI TỬ LONG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỊA HÌNH KHU VỰC VỊNH BÁI TỬ LONG Địa hình là kết quả của các tác động đồng thời, ngược nhau và liên tục của hai quá trình nội sinh và ngoại sinh. Trong đó, có rất nhiều nhân tố thuộc hai quá trình trên tác động đến sự hình thành và phát triển địa hình như: đặc điểm thạch học và kiến tạo, nhóm các nhân tố khí hậu, nhóm các nhân tố thủy văn và hải văn,. Bên cạnh các nhóm nhân tố tự nhiên trên, con người cùng với các hoạt động của mình ngày càng tác động nhiều hơn vào tài nguyên địa hình nhằm phục vụ các mục đích sử dụng của mình Nhóm các nhân tố tự nhiên Đặc điểm thạch học và kiến tạo Theo các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm địa chất và kiến tạo của vịnh Hạ Long vịnh Bái Tử Long đã được công bố như cuốn Lịch sử địa chất vịnh Hạ Long [12], cuốn Kỳ quan địa chất vịnh Hạ Long [11]; Bản đồ địa chất tờ Hạ Long (Hòn Gai) tỷ lệ 1: [3], và các tài liệu khác, luận văn đã rút ra đặc điểm địa chất của khu vực nghiên cưu bao gồm: a) Đặc điểm thạch học Hệ tầng Dưỡng Động (D1-2 dđ) Hệ tầng có tuổi Devon sớm giữa, phân bố rộng rãi ở khu vực rìa Đông Bắc và Tây Nam Vịnh Hạ Long. Ở rìa Đông bắc, trầm tích hệ tầng gặp ở Ngọc Vừng, Vạn Cảnh. Ở Tây nam gặp ở Bắc Thủy Nguyên, Nam Đông Triều. Bề dày trầm tích hệ tầng khoảng m. Thành phần chủ yếu là cát kết, cát kết dạng quarzit màu xám sang xen các lớp mỏng sét bột kết, cát bột kết. Các loại hóa thạch Tay cuộn, San hô, Huệ biển chỉ thị cho môi trường ven bờ với các dạng đặc trưng là Euryspirifer tonkinensis, Indospirtifer kwangsiensis Atripaex gr. Reticularis,. Quan hệ dưới của hệ tầng không rõ, quan hệ trên chuyển tiếp lên hệ tầng Lỗ Sơn. 33

38 Hình 6. Bản đồ địa chất vịnh Bái Tử Long 34

39 Hệ tầng Bản Páp (D2 bp) Tuổi Devon sớm giữa, trong phạm vi Đông Bắc Bộ; hệ tầng Bản Páp phân bố rộng rãi ở Hà Giang, Tuyên Quyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên và vùng duyên hải Bắc Bộ. Đá vôi tái kết tinh hạt nhỏ, màu xám xẫm, phân lớp trung bình đến dày, đôi khi xen những lớp mỏng sét vôi chứa: Coenites cf. vermicularis, Parastriatopora champugensis,, dày 230m. Đá xám, phân lớp không đều, đôi khi xen những lớp mỏng sét vôi, phần trên cùng là đá vôi silic hạt mịn, trong đá chứa Favosites stellaris, dày 75m. Đá vôi hạt nhỏ đến xám sáng, phân lớp không đều đôi khi xen những lớp mỏng sét vôi phong hóa có màu nâu đỏ, những lớp trên cùng của tập chứa Lỗ tầng và Tay cuộn kích thước nhỏ,, dày khoảng 150m. Đá vôi mịn hạt, màu xám sẫm, phân lớp mỏng đến trung bình, xen những lớp mỏng hoặc thấu kinh đá phiến silic, vôi silic màu xám sẫm tới đen, dày m. Tổng bề dày của hệ tầng ở mặt cắt này hơn 700m. Loạt Sông Cầu Tuổi Devon sớm, phân bố ở phía Đông Bắc Bộ; tỉnh Thái Nguyên; bản Chanh Bản Tắc, theo suối Bản Rõm đổ ra sông Cầu, Thái Nguyên. Cát kết thạch anh dạng quarzit màu xám vàng hoặc tím gụ, dày 500m; đá vôi, cát kết vôi xám đen, xen đá phiến vôi, cát kết dạng quarzit, dày m. Tổng chiều dày của loạt này từ m. Hệ tầng Cát Bà (C1 cb) Trầm tích cacbonat nguồn gốc hóa học và sinh vật của hệ tầng dày m, phân bố trên đảo Cát Bà, phổ biến rộng rãi ở vịnh Hạ Long, kể cả trong khu di sản vịnh Bái Tử Long và một số nơi phía Bắc Thủy Nguyên. Thành phần trầm tích khá đồng nhất gồm đá vôi phân lớp mỏng đến dày, màu đen, xám đen, xám sáng xen kẹp ít lớp mỏng và mẩu ổ silic. Phụ hệ tầng dưới dày 200m gồm đá vôi màu đen, xám đen, phân lớp mỏng đến dày, xen kẹp những lớp mỏng và mẩu ổ silic, có xen ít lớp mỏng sét vôi. Đá vôi thường vi hạt, ẩn tinh, đôi nơi kết tinh thành hạt nhỏ, phân lớp dày 20 40cm đến 1m, khoáng vật can xít chiếm %, thạch anh và plagiocla khoảng 1 2%, sét 2 3%. Các lớp đá silic cứng và giòn, dày dưới 5cm, màu đen nhạt. 35

40 Phụ hệ tầng trên dày 250m, thành phần trầm tích khá đồng nhất bao gồm đá vôi xen kẹp đá vôi giả trứng cá, màu đen, xám sẫm, xám sáng, phân lớp vừa đến dầy. Đá vôi có cấu tạo vị hạt, ẩn tinh, thành phần khoáng vật canxit %, thạch anh 1 2%, có nơi do bị dolomit hóa, lượng khoáng vật dolomit đạt trên 50%. Hệ tầng Bắc Sơn (C-P bs) Tuổi Carbon hạ - Permi, phân bố rộng rãi ở Đông Bắc Bộ: Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên; Tây Bắc Bộ: các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Thanh Hóa; Bắc Trung Bộ:các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Gồm đá vôi màu xám, xám sáng, phân lớp vừa, dày và dạng khối. Đá vôi silics, đá vôi sét dày 20 25m; đá vôi tái kết tinh, dày m; đá vôi trứng cá, dày 40 70m; đá vôi hạt hơi thô, dày 200m; đá vôi trứng cá, dày m; đá vôi dạng khối, dày 100m; đá vôi hữu cơ, dày 70 90m; đá vôi dạng khối, dày m; đá vôi dạng khối nhiều di tích hữu cơ, dày 50m. Bề dày chung của hệ tầng đá vôi này khoảng m. Hệ tầng Bắc Sơn được chia thành 13 sinh đới Trùng Lỗ: Uralodiscus, Glomodiscus, Endothyranopsis Pseudoendothyra, Hệ tầng Hòn Gai (T3n-r hg) Trầm tích chứa than hệ tầng Hòn Gai tuổi Trias muộn, phân bố ở thành phố Hạ Long, đảo Cái Bầu, Vàng Danh, Mạo Khê. Ngoài ra còn phân bố trên các đảo Tuần Châu, Hoàng Tân, bề dày m. Phụ hệ tầng dưới là cuội kết, sạn kết, cát kết và những thấu kinh than mỏng nằm bất chỉnh hợp góc trên đá Pecmi, bề dày thay đổi từ m. Phụ hệ tầng trên gồm cát kết, cuội kết, bột kết, acgilit và những vỉa than dày. Bề dày phụ hệ tầng trên là m và chứa từ một vài đến 60 vỉa than có chất lượng tốt, trữ lượng lớn trên 3 tỷ tấn. Phức hệ hóa thạch thực vật Tuế và Dương xỉ rất phong phú, hơn 150 loại. Hệ tầng Hà Cối (J1-2 hc) Có tuổi Jura hạ - trung, phân bố trên những diện tích rộng lớn ở Quảng Ninh, ven vịnh Hà Cối từ Móng Cái đến Mông Dương, qua Đông Triều và trên các đảo Cái Bầu, Vĩnh Thực, Cái Chiên; ngoài ra còn lộ ở Đình Lập, An Châu, Thái Nguyên và rải rác ở một số nơi khác. Phân hệ tầng dưới chủ yếu là trầm tích hạt thô: 1. Cuội kết thạch anh phân lớp dày đến dạng khối xen ít lớp kẹp bột kết; 2. Cát kết thạch anh hạt thô màu trắng xen ít lớp kẹp cát kết dạng quarzit xám trắng; 3. Bột kết nâu đỏ xen ít cát kết màu xám chứa vật chất than đen; 4. Cát kết thạch anh, cát kết dạng quarzit 36

41 xám trắng, hồng nhạt chứa hóa thạch Chân bụng bảo tồn xấu xem ít lớp kẹp bột kết nâu đỏ. Bề dày chung của phân lớp đạt khoảng 390m. Trong những lớp sét than, bột kết than ở vùng Thác Than, Bắc Tiên Yên. Trầm tích mặt đáy vịnh Hạ Long Trầm tích mặt đáy vịnh Hạ Long có tuổi Holoxen không phân chia. Trầm tích mặt vịnh gồm các loại bột lớn, bùn bột nhỏ và bùn sét bột. Bùn bột nhỏ là trầm tích phủ hầu hết diện tích đáy vịnh có đường kính cấp hạt trung bình Md = 0,021 0,049mm. Bùn sét bộ Md = 0,007 0,008mm phân bố hạn chế ở vài nơi có đáy khá bằng phẳng. Bột lớn Md = 0,053 0,083mm phân bố ở phía Nam Vịnh và dọc theo các trục luồng sâu. Màu sắc đặc trưng là màu xám xanh. Quy luật phân bố trầm tích của một bồn đang tích tụ là trầm tích mịn dần theo độ sâu tăng. Bức tranh phân bố trầm tích ở vịnh Hạ Long ngược lại, cho thấy trầm tích mặt đáy chủ yếu đã tích tụ trong quá khứ, chứ không phải đang tích tụ hiện nay trong môi trường nước trong. Nguồn gốc trầm tích bề mặt đáy vịnh Hạ Long vẫn đang là vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn. b) Đặc điểm kiến tạo Lịch sử địa chất vịnh Hạ Long vịnh Bái Tử Long được biết đến cách ngày nay khoảng gần 500 triệu năm với những hoàn cảnh cổ địa lý hết sức khác nhau. Trong thời gian các kỷ Ocdovic Silua ( triệu năm trước), khu vực cơ bản là vùng biển sâu, rộng nằm trong chế độ hoạt động địa máng hoạt động tích cực. Đáy biển liên tục hạ lún và được bồi tụ bằng tầng trầm tích chứa nhiều hóa thạch bút đá. Ban đầu, biển rất sâu, sau đó do lắng đọng các trầm tích sét, bột, cát, sạn và các sản phẩm bùn núi lửa khiến cho đáy biển ở đây nông dần. Vào cuối kỷ Silua vịnh Hạ Long vịnh Bái Tử Long trải qua một pha chuyển động nghịch đảo tạo sơn, biến vùng biển sâu trở thành một vùng núi uốn nếp. Đến kỷ Devon ( triệu năm trước), khu vực là một vùng núi chịu quá trình xâm thực, bóc mòn mạnh mẽ trong điều kiện khô nóng. Sau pha chuyển động tạo sơn, có lúc có nơi biển tiến lấn sát vào nhưng khu vực vẫn là lục địa nổi cao. Vào cuối kỷ Devon, do ảnh hưởng của chuyển động kiến tạo Hecxini, khu vực Vịnh Hạ Long và cả vùng Đông Bắc tiếp tục bị nâng cao và môi trường biển hoàn toàn biến mất. Tuy nhiên, sang kỷ Cacbon chế độ biển nông được thiết lập trở lại và tồn tại trong suốt kỷ Cacbon Permi ( triệu năm trước), đây là thời kỳ tích 37

42 tụ nên hai thành tạo đá có nguồn gốc hóa học và sinh vật là hệ tầng Cát Bà dày 450m, gồm đá vôi phân lớp màu đen, xám đen kẹp các lớp đá silic. Hệ tầng Quang Hanh dày 750m gồm đá vôi dạng khối màu xám sáng. Hai hệ tầng đá vôi này chiếm ưu thế tuyệt đối hàng trăm đảo ở vịnh. Chính hai hệ tầng đá vôi dày 1.200m này là nền móng, chất liệu ban đầu để hình thành lên khu vực vịnh Hạ Long Bái Tử Long sau này. Đến kỷ Trias ( triệu năm trước), pha chuyển động tạo sơn Indosini đã tác động sâu sắc đến khu vực biến vùng biển nông này thành lục địa và chịu quá trình phong hóa, bóc mòn. Trong suốt kỷ Jura Kreta ( triệu năm trước), chế độ lục địa tiếp tục tồn tại ở đây. Vào kỷ Paleogen (67 26 triệu năm trước) chuyển động tạo sơn Anpi đã nâng cao khu vực vịnh hơn nữa. Sau đó trải qua các quá trình biển tiến, biển thoái, xâm thực, bào mòn, chuyển động kiến tạo đã chia cắt bề mặt vịnh thành từng mảng lớn có độ cao tương ứng với các đỉnh núi ngày này và hình thành lên hàng ngàn đảo đá vôi với những sườn đá dốc đứng, bề mặt sắc nhọn, nứt nẻ, bị uốn nếp, phân phiến, phân lớp ngang và xiên chéo. Các lớp đá vôi này màu xám nhạt, có độ cứng cao, hạt mịn, bề dày của các lớp thay đổi từ 0,5 5m, các lớp đá phiến rất mỏng xuất hiện nhiều trên bề mặt phân lớp. Sang kỷ Neogen (26 2 triệu năm trước) các chuyển động kiến tạo yến dần và ổn định. Kỷ Đệ Tứ (2 triệu năm đến nay) được chia thành 2 thế: Thế Pleistoxen (2 triệu năm cách ngày nay) là thời gian khí hậu nóng ẩm mưa nhiều thuận lợi cho quá trình Karst phát triển tạo thành cánh đồng Karst đá vôi rộng lớn và địa hình Carư (đá tai mèo). Các đảo đá vôi trên vịnh bản chất là những núi sót trên bề mặt đồng bằng Karst bị biến tiến làm ngập chìm, tạo nên cảnh quan ngày nay. Thế Pleixtoxen giữa và muộn ( năm) là thời kỳ chính tạo nên các hang động trên vịnh. Các chuyển động kiến tạo trước đó đã hình thành các khe nứt và đường đứt gãy tạo thuận lợi cho nước mưa bào mòn, rửa trôi và ngày càng mở rộng các khe nứt. Các dòng suối ngầm cũng được bắt nguồn từ đó, chúng kết hợp tạo thành các hang động sâu rộng. Đến thế Holocen ( năm đến nay) các chuyển động tân kiến tạo chậm chạp trong phạm vi khu vực phát triển và nâng nền hang động lên tạo thành những hang động như bay giờ Đặc điểm khí hậu 38

43 Khí hậu có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với sự hình thành và phát triển của địa hình mặt đất. Nó quyết định tính chất và cường độ các quá trình và kiểu vỏ phong hóa cũng như các quá trình bào mòn, xâm thực. Chính khí hậu là yếu tố quy định tập hợp các yếu tố ngoại sinh tác động lên địa hình như: cường độ nắng và nhiệt độ không khí liên quan tới quá trình phong hóa nhiệt; chế độ mưa liên quan tới phong hóa hóa học; Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận văn chỉ tập trung vào phân tích các tác động của các yếu tố khí hậu tới tài nguyên địa hình. Theo các tài liệu nghiên cứu về vịnh như: Các báo cáo hoạt động bảo tồn vịnh Bái Tử Long [16] Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 [20], nghiên cứu đã rút ra được các đặc điểm khí hậu của khu vực nghiên cứu: Chế độ hoàn lưu Chế độ hoàn lưu ở khu vực bị chi phối bởi hai khối không khí: Khối không khí cực đới lục địa châu Á, với dòng không khí lạnh hoạt động quanh năm nhưng mạnh nhất vào mùa đông. Khối không khí nhiệt đới Ấn Độ Dương trong mùa hè và nhiệt đới xích đạo Thái Bình Dương với áp thấp nhiệt đới thường xuyên có bão trong mùa hè. Mùa khí hậu Vịnh Bái Tử Long có hai mùa chính và hai mùa chuyển tiếp: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là mùa khí hậu lạnh. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 8 là mùa khí hậu nóng và hai mùa chuyển tiếp: Mùa xuân vào tháng 4 và mùa thu vào tháng 9 có khí hậu mát mẻ ôn hòa. Ngoài ra, Vịnh còn chịu ảnh hưởng của gió đất liền: ban đêm có gió từ đất liền thổi ra biển; ban ngày có gió từ ngoài biển thổi vào. Bức xạ nắng Lượng bức xạ có ảnh hưởng đến điều kiện khí hậu và sinh thái môi trường của mọi sinh vật. Theo tài liệu của Đài khí tượng thủy văn Quảng Ninh, lượng bức xạ nhiệt trung bình năm ở vịnh là 200Kcal/cm 2. Từ tháng 1 2 lượng bức xạ thấp, chỉ đạt 5Kcal/cm 2 /tháng 7Kcal/cm 2 /tháng. Tháng lớn nhất (tháng 8) đạt 11,4 Kcal/cm 2 /tháng, tháng ít nhất (tháng 11) cũng đạt 5,2 Kcal/cm 2 /tháng. Số giờ nắng trung bình của vịnh dao động từ 1400 giờ/năm đến 1600 giờ/năm. 39

44 Nhiệt độ không khí Nhiệt độ không khí theo từng tháng có khác nhau. Mùa Đông, từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ trung bình 15 o C 16 o C, lúc lạnh nhất nhiệt độ có thể xuống đến 4,6 o C 5,3 o C. Mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 28 o C 29 o C, lúc nóng nhất nhiệt độ có thể lên đến 38,8 o C. Tổng lượng nhiệt độ trong năm thường lớn hơn hoặc bằng o C, tính trung bình năm vẫn lớn hơn hoặc bằng 21 o C. Như vây, khí hậu khu vực thuộc vùng nhiệt đới. Biên độ dao động nhiệt ngày lớn nhất vào mùa hè, mùa thu và nhỏ nhất vào thời kỳ mưa phùn, ẩm ướt (tháng 1, 2, 3), trung bình 4,3 o C 7,0 o C. Mưa Lượng mưa trung bình của khu vực dao động trong khoảng 1.700mm đến 2.300mm/năm tùy theo khu vực. Ví dụ như lượng mưa trung bình năm đo được ở khu vực quần đảo Cái Bầu là 1.748mm, ở Bản Sen thuộc quần đảo Vân hải là 2.442mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm và chia thành 2 mùa khá rõ rệt. Mùa mưa nhiều, mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, trùng với mùa nắng nóng. Lượng mưa trong thời gian này chiếm tới 83% - 86% tổng lượng mưa cả năm. Trong đó, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8. Mùa ít mưa từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Mùa này lượng mưa nhỏ chỉ chiếm 14% - 17% tổng lượng mưa cả năm. Tháng ít mưa nhất là tháng 1. Độ ẩm Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm ở địa bàn khu vực là khoảng 84%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa các khu vực trong Vịnh là không lớn nhưng có sự phân hóa theo thời gian: vào mùa mưa, độ ẩm không khí trung bình tháng đạt hơn 90% và mùa khô có thể xuống dưới 70%. Chế độ gió Trong vịnh Bái Tử Long thịnh hành 2 loại gió chính là gió Đông Bắc và gió Đông Nam. Gió Đông Nam thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9, gió thổi từ biển vào với vận tốc không lớn (khoảng cấp 1 cấp 2), mang theo hơi nước khiến không khí 40

45 mát mẻ, dễ chịu thuận lợi cho cuộc sống sinh hoạt của người dân và cho hoạt động du lịch. Gió Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Gió Đông Bắc có tốc độ khá mạnh, thông thường đạt tới cấp 5, cấp 6; ở ngoài khơi có thể giật đến cấp 7, 8. Gió Đông Bắc thường mang theo khí hậu lạnh giá ảnh hướng đến người dân địa phương và các hoạt động du lịch. Với những điều kiện khí hậu trên, địa hình khu vực chịu tác động rất lớn của các hoạt động phong hóa nhiệt vào mùa khôi và phong hóa hóa học vào mùa mưa. Đồng thời cùng với các hoạt động địa mạo mạnh mẽ, các dòng chảy thường xuyên và các dòng chảy tạm thời (các khe rãnh xói mòn) cũng có vai trò to lớn trong việc hình thành nên đặc điểm địa hình khu vực như các bề mặt đá vôi bị xói mòn do rửa lũa hòa tan,. Hình 7. Bề mặt sườn vách đá vôi bị rửa lũa tại khu vực vịnh Bái Tử Long Đặc điểm thủy văn hải văn Tại khu vực nghiên cứu, đặc điểm thủy văn hải văn cũng có tác động quan trọng trong việc góp phần hình thành lên các đặc trưng địa hình của khu vực như: vách đá vôi bị rửa trôi như đã đề cập ở trên, các hang hàm ếch biển, các hang động,... 41

46 Hình 8. Hang hàm ếch biển Hình 9. Hang Quan, một hang động Karst ở khu vực nghiên cứu Sau đây là những kết quả mà luận văn đã thu thập được về chế độ thủy hải văn ở khu vực nghiên cứu: Chế độ thủy văn khu vực vịnh Bái Tử Long bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sông Tiên Yên, trong hệ thống sông vùng Đông Bắc của Việt Nam. Chế độ thủy triều toàn nhật triều đều điển hình với đặc trưng mỗi tháng có 2 kỳ nước cường và 2 kỳ nước kém. Mực nước biển có biên độ dao động lớn nhất nước ta. Mực nước lớn nhất có thể đạt tới 4,8m. Vịnh Bái Tử Long là khu vực có dòng chảy chịu ảnh hưởng của hải lưu ven bờ có hướng, tốc độ thay đổi theo mùa và hướng sóng. Về mùa Đông, dòng chảy hướng Tây Nam với tốc độ trung bình trong khoảng 0,25-0,4 m/s. Ngược lại về mùa hè, dòng chảy hướng Đông Bắc và tốc độ nhỏ hơn, trong khoảng 0,15-0,25 m/s [20]. 42

47 Vịnh Bái Tử Long là khu vực có dòng chảy tổng hợp được quyết định bởi dòng triều, dòng sông và hướng gió. Hướng dòng chảy thuận nghịch theo pha triều. Khi triều lên, dòng chảy hướng Đông Bắc theo luồng lạch và hướng Tây Bắc qua các cửa giữa các đảo chắn. Khi triều xuống, dòng chảy có hướng ngược lại và tốc độ lớn hơn lúc triều lên. Đặc biệt dòng chảy có tốc độ rất lớn ở các cửa biển như cửa Đối, cửa Vành. Nhờ áp lực dòng chảy lớn, khu vực các cửa biển trở thành bãi đẻ lý tưởng cho những loài thuỷ sản có tập tính sinh sản dựa vào áp lực dòng nước. Đó là điều kiện thuận lợi cho nguồn lợi hải sản phát triển rất đa dạng và phong phú về giống loài tại khu vực vịnh Bái Tử Long [20] Các tai biến thiên nhiên Bên cạnh các nhân tố trên, các yếu tố bất thường như bão và các thiên tai cũng là những nhân tố tác động đến tài nguyên địa hình như gây sụt lở, dập vỡ,... Là khu vực vịnh đảo, Vịnh Bái Tử Long thường chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các cơn bão đổ bổ từ biển vào. Trung bình mỗi năm có từ 4 8 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực. Bão xuất hiện thường kèm theo mưa to, gió lớn gây ra nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống của người dân. Bên cạnh đó, bão còn gây ra ảnh hưởng đến hoạt động du lịch vì mùa bão ở đây (từ tháng 6 đến tháng 10) trùng với mùa du lịch của khu vực [20]. Về mùa đông, thường vào tháng 1 và tháng 2, ở những vùng núi cao trên địa bàn, khi nhiệt độ xuống thấp sẽ xuất hiện sương muối gây hai cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt. Ngoài ra, trong khoảng tháng 2 đến tháng 4, trên địa bàn khu vực thường có sương mù làm ảnh hưởng đến các hoạt động giao thông vận tải đường biển [20] Đặc điểm kinh tế - xã hội Vịnh Bái Tử Long nằm trong địa giới hành chính thuộc huyện Vân Đồn và thị xã Cẩm Phả. Tuy nhiên, hầu hết diện tích và dân cư của vịnh đều thuộc huyện Vân Đồn. Vì vậy, đặc điểm kinh tế - xã hội của vịnh bị ảnh hưởng bởi điều kiện của huyện Vân Đồn nhiều hơn của thị xã Cẩm Phả. Trong nghiên cứu này, chúng ta sẽ đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn làm nền tảng cho điều kiện của khu vực nghiên cứu. 43

48 Theo các Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn các năm 2012, 2013 [19] cùng với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 [20], nghiên cứu rút ra được đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội của khu vực Dân số và lao động Tổng dân số sống trong và quanh khu vực vịnh Bái Tử Long là người. Mật độ dân số trung bình rất thấp khoảng 79 người/km 2 và phân hóa rõ rệt giữa các xã trong khu vực vịnh: thị trấn Cái Rồng có mật độ dân số cao nhất đạt người/km 2, sau đó là xã Đông Xá và xã Hạ Long. Các xã có mật độ dân số thấp dưới 50 người/km 2 bao gồm: xã Bình Dân, xã Ngọc Vừng, xã Đài Xuyên, xã Minh Châu, xã Vạn Yên và xã Bản Sen, trong đó xã Vạn Yên chỉ có mật độ dân số là 14 người/km 2. Tỷ lệ tăng dân số ở mức thấp là 1,43% trong đó chủ yếu là tăng tự nhiên, tăng cơ học rất thấp. Trên địa bàn có 7 nhóm dân tộc khác nhau sinh sống bao gồm: Kinh, Sán Dìu, Hoa, Dao, Tày, Mường, Cao Lan. Trong đó đa phần là người Kinh (chiếm 84,74% tổng dân số) và người Sán Dìu (chiếm 12,95% tổng dân số). Dân số trong độ tuổi lao động là người (chiếm 52,45% tổng dân số). Trong đó, lao động làm việc trong các ngành kinh tế chiếm 86,5% dân số trong độ tuổi lao động. Lao động phân theo các ngành kinh tế như sau: Ngành nông lâm thủy sản chiếm 57,2% tổng lao động; Ngành công nghiệp chiếm 6,5% tổng lao động; Ngành thương mai dịch vụ chiếm 36,6% tổng lao động. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở khu vực tuy thấp nhưng vẫn còn là cao so với tỷ lệ tăng dân số chung của tỉnh và của cả nước. Cùng với dân số ngày càng tăng là các nhu cầu về đất ở, đất sản xuất, các công trình công công,... (những cơ sở hạ tầng này yêu cầu một diện tích mặt bằng rất lớn). Dưới những sức ép về nhu cầu cơ sở hạ tầng nói riêng và các nhu cầu khác nói chung, người dân tại khu vực càng phải khai thác tài nguyên địa hình nhiều hơn, biến đổi nó nhằm phục vụ mục đích của mình. Điều này tác động rất lớn đến tài nguyên địa hình, mà đa phần trong đó là những tác động tiêu cực. 44

49 Kinh tế Hiện tại, trình độ phát triển kinh tế của địa phương chưa cao, nền kinh tế chủ yếu là nông lâm ngư nghiệp; kinh tế công nghiệp và xây dựng còn hạn chế, nhỏ bé, tốc độ phát triển còn chậm; ngành kinh tế dịch vụ và du lịch đã bước đầu phát triển theo chiều hướng tăng tốc, tuy nhiên hiện còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế. Bảng 3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Vân Đồn Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Tổng giá trị sản xuất , Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp 418,2 464,2 798 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng 270, Giá trị sản xuất ngành dịch vụ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (tiểu ngạch) Tổng vốn đầu tư - 106,3 619 Tổng thu ngân sách nhà nước Nguồn: Báo cáo KTXH huyện Vân Đồn năm 2012, 2013 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt được ở mức khá cao. Trong giai đoạn , tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của khu vực đạt được khoảng 15,2%/năm, tăng lên mức 19,3%/năm giai đoạn Từ năm 2010, cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế quốc gia, kinh tế địa phương cũng bị ảnh hưởng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn có xu hướng giảm. Năm 2013, địa phương chỉ đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 16%, thấp hơn so với mức bình quân năm của giai đoạn Với mức tăng trưởng đã đạt được trong giai đoạn từ , tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tăng khoảng 8,4 lần, từ mức 128,9 tỷ đồng năm 2000 lên mức 1079,6 tỷ năm 2012 (tính theo so sánh năm 1994). Năm 2013 giá trị sản xuất trên địa bàn khu vực đạt tỷ đồng (giá so sánh 2010, nếu tính theo giá hiện hành là tỷ đồng). Mặc dù đạt được tốc độ tăng trưởng khá nhưng có thể thấy quy mô kinh tế của địa phương vẫn còn khá nhỏ bé. 45

50 Nếu xét theo các ngành nghề, ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ có sự tăng trưởng nhanh và mạnh, trong khi đó ngành nông, lâm, thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp hơn. Nông, lâm và thủy sản là ngành quan trọng đối với kinh tế địa phương, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế. Năm 2013, tỷ trọng của nhóm ngành này chiếm khoảng hơn 40%. Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành này giai đoạn đạt 15,5%/năm, giảm nhẹ xuống 13,2%/năm trong giai đoạn , và khoảng 14,6%/năm giai đoạn Đóng góp của ngành thủy sản là lớn nhất trong nhóm ngành nông, lâm và thủy sản. Quy mô sản xuất công nghiệp trên địa bàn còn rất khiêm tốn và đang trong quá trình chuyển đổi mô hình sản xuất cho phù hợp. Giá trị sản xuất của ngành chiếm một tỷ trọng không lớn, khoảng 20 25% giá trị sản xuất toàn nền kinh tế. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn khu vực năm 2013 đạt 623 tỷ đồng (theo giá hiện hành đạt 935 tỷ đồng). Cơ cấu ngành nghề công nghiệp còn giản đơn, gồm các nhóm ngành khai thác: khai thác đánh bắt và chế biển hải sản, nông, lâm sản chiếm khoảng 35,2%, các ngành tiểu thủ công nghiệp như mộc, đồ gia dụng,... khoảng 17,4% còn lại là các ngành khác. Giai đoạn , tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp đạt 16,5%,; giai đoạn tăng lên 27,5%/năm và trong 3 năm ( ) tốc độ tăng trưởng bình quân năm của những nhóm ngành này vào khoảng 17,8%/năm. Cùng với ngành công nghiệp và xây dựng, ngành dịch vụ cũng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao từ năm 2000 cho đến nay. Trong giai đoạn , tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ đạt khoảng 11,6%/năm và 32,5%/năm trong giai đoạn , giảm xuống 20,1%/năm giai đoạn Ngành du lịch của khu vực đã có sự khởi sắc, hoạt động du lịch ngày càng trở nên sôi nổi, nhất là trong dịp hè. Hoạt động thương mại diễn ra ổn định, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa bàn tăng trưởng khá. Năm 2013, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa bàn ước đạt tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện đã tăng từ mức 267 tỷ đồng năm 2009 lên khoảng 620 tỷ đồng năm Trong tổng số 620 tỷ vốn đầu tư trên địa bàn năm 2013, vốn Ban quản lý Khu Kinh tế quản lý 157,57 tỷ đồng (chiếm 25,4%), vốn 46

51 do huyện quản lý 281,792 tỷ đồng (chiếm 45,5%), vốn đầu tư xây dựng trong dân cư và doanh nghiệp là 180 tỷ đồng (chiếm 29%). Hình Các hoạt động sinh kế tại khu vực Căn cứ vào những số liệu trên, chúng ta có thể thấy được kinh tế khu vực vẫn chủ yếu phục thuộc vào nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp, trong đó chủ yếu là ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản). Sau ngư nghiệp là các hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp. Trong đó, các hoạt động nông lâm nghiệp có nhiều tác động đến tài nguyên địa hình nhất. Tiếp sau các nhóm ngành nông lâm ngư nghiệp là nhóm ngành công nghiệp và xây dựng. Các nhóm ngành này tuy hiện nay tỷ trọng đóng góp vào tổng giá trị sản xuất của khu vực chưa chiếm tỷ trọng lớn, nhưng đây là nhóm ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định và không ngừng phát triển. Đây có thể coi là nhóm ngành có tác động nhiều nhất đến tài nguyên địa hình bởi vì các hoạt động của nhóm ngành này như: khai thác khoáng sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình,... đều cần sử dụng một lượng lớn diện tích bề mặt và làm thay đổi rất lớn bề mặt khu vực sử dụng. Cuối cùng nhóm ngành du lịch, dịch vụ, đây có thể coi là nhóm ngành có tốc độ phát triển nhanh tróng nhất và đang dần trở thành mũi nhọn kinh tế của khu vực. Trong nhóm ngành này, các hoạt động du lịch là các hoạt động đặc thù khai thác một cách trực tiếp nhất các giá trị của tài nguyên địa hình. Thông qua các hoạt động của mình, các hoạt đông du lịch cũng tác động ngược trở lại đến tài nguyên địa hình như: du khách viết vẽ bậy lên bề mặt hang, cảnh quan; du khách phá hủy một số dạng cảnh quan như bẻ nhũ đá, PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC, BẢO TỒN Tài nguyên địa hình của khu vực nghiên cứu 47

52 Hình 12. Bản đồ tài nguyên địa hình vịnh Bái Tử Long 48

53 Tài nguyên địa hình hiểu một cách đơn giản là giá trị của cảnh quan địa hình bề mặt trái đất mà con người có thể khai thác nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Vịnh Bái Tử Long có nhiều giá trị tương đồng với Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, nơi đã được thế giới công nhận với rất nhiều giá trị độc đáo của cảnh quan địa hình karst và hang động. Bên cạnh đó, Vịnh Bái Tử Long còn mang những đặc điểm địa hình của riêng mình. Điều này tạo nên một Vịnh Bái Tử Long với rất nhiều giá trị của tài nguyên địa hình. Dựa vào các tiêu chí đánh giá của Panizza, luận văn đã xây dựng một bảng đánh giá giá trị một số địa hình cảnh quan tiêu biểu của khu vực nghiên cứu sau: Bảng 4: Bảng đánh giá giá trị cảnh quan tại khu vực nghiên cứu Tiêu chí Bãi biển Hang động Cảnh quan địa hình Bãi triều Giá trị khoa học Giá trị văn hóa Giá trị kinh tế - xã hội Giá trị về phong cảnh/cảnh vật Trong đó: 0: không có giá trị; 1: có giá trị nhưng ít; 2: có giá trị nhưng ở mức trung bình; 3: có giá trị rất lớn. Giá trị khoa học: Giá trị khoa học của địa hình khu vực được thể hiện chủ yếu qua các giá trị địa chất, địa mạo và một phần giá trị đa dạng sinh học. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung chủ yếu vào các giá trị địa chất địa mạo của khu vực. Giá trị địa chất, địa mạo: Khu vực vịnh Bái Tử Long cũng như các đảo khu vực vịnh Hạ Long bao gồm nhiều hệ tầng trầm tích có nguồn gốc lục địa và cacbonat, có tuổi từ 500 triệu năm trước đến ngày nay. Đó là những trang sử đá ghi lại những biến cố vĩ đại của các quá trình địa chất khu vực xảy ra, được thể hiện qua các đặc điểm màu sắc, thành phần 49

54 vật chất, sự sắp xếp, cấu tạo các lớp đá, các di tích hóa thạch còn được bảo tồn cho đến ngày nay. Về cấu trúc địa chất, khu vực vịnh Bái Tử Long cùng nằm trong phạm vi đới Duyên Hải như vịnh Hạ Long, chịu sự vận động nghịch đảo, tạo sơn cách nay khoảng từ 340 đến 285 triệu năm trước. Trên một nền tổng thể trầm tích đá vôi được kéo dài từ vịnh Hạ Long xuống Bái Tử Long tập trung chủ yếu theo lạch Thẻ Vàng và Cái Bầu tạo nên một tổng thể về các mẫu hình tuyệt vời về Karst trưởng thành trong điều kiện nhiệt đới ẩm. Nơi đây có một quá trình tiến hóa Karst đầy đủ trải qua 20 triệu năm nhờ sự kết hợp đồng thời của các yếu tố như tầng đá vôi dầy, khí hậu nóng ẩm và quá trình nâng kiến tạo chậm chạp trên tổng thể. Quá trình phát triển đầy đủ Karst khu vực vịnh Bái Tử Long cũng đã trải qua 5 giai đoạn như vịnh Hạ Long: Giai đoạn khởi đầu là một đồng bằng cổ hoặc một cảnh quan bằng phẳng kế thừa; Giai đoạn hai là sự phát triển của địa hình phễu Karst; Giai đoạn ba hình thành các cụm đồi hình chóp, hình nón liên kết nhau; Giai đoạn bốn phát triển thành các tháp cao có vách dựng đứng tách rời nhau và cuối cùng là đồng bằng Karst. Tuy nhiên vịnh Bái Tử Long có sự khác biệt tương đối về cấu trúc địa chất ở khu vực này do có một bộ phận lớn các đảo tập trung chủ yếu ở các đảo phía ngoài của Vịnh là các đảo đá vôi được phủ bởi một lớp dầy đất sét sen kẹp là các sạn silic. Đây có thể là trong quá khứ khu vực này đã có một giai đoạn là biển nông bị bồi tụ bởi các lớp trầm tích sông cổ. Giá trị văn hóa: Theo Panizza, trên quan điểm văn hóa, tài nguyên địa mạo nói chung, địa hình nói riêng có thế thuộc về thế giới của nghệ thuộc hoặc truyền thống văn hóa. Vì vậy, giá trị văn hóa của tài nguyên địa hình tại đây chúng ta có thể thấy được qua các di chỉ khảo cổ về sự phát triển của người Việt cổ hay dấu tích lịch sử, các lễ hội văn hóa truyền thống tại khu vực như: Di chỉ văn hóa Hạ Long trên đảo Ngọc Vừng được nhà khảo cổ học người Thụy Điển J. An-dec-son phát hiện lần đầu tiên vào năm Các di tích lịch sử văn hóa như: hang Quan, hang Soi Nhụ, hang Hà Giắt,... Các lễ hội văn hóa như: lễ hội đình Quan Lạn, lễ hội truyền thống ở Quan Lạn Vân Đồn,... 50

55 Giá trị kinh tế - xã hội Đây là giá trị được thể hiện rõ nhất qua các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng tắm biển đang được diễn ra trên khu vực vịnh như: bãi biển Minh Châu, bãi Ngọc Vừng, bãi Quan Lạn,... Ngoài ra, khu vực là một trọng điểm thông thương phát triển các hoạt động vận tải hàng hóa. Giá trị về phong cảnh/cảnh vật Đây có thể coi là một chỉ tiêu có phạm vi rất rộng, nó phụ thuộc rất nhiều vào cảm nhận riêng của mỗi cá nhân, những người đến và tham quan vịnh. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, luận văn đánh giá vịnh Bái Tử Long có giá trị về phong cảnh/cảnh vật vô cùng phong phú. Cảnh quan tại đây mặc dù được nhiều tài liệu đánh giá là có nét tương đồng với cảnh quan ở vịnh Hạ Long, tuy nhiên nếu để ý kỹ chúng ta có thể thấy được rất nhiều sự khác biệt trong cảnh quan hai vịnh. Vịnh Hạ Long nổi tiếng với quần thể các đảo đá vôi với các dạng hình tháp đứng đơn độc và các đảo tháp nối liên nhau cùng với các đảo đá vôi với nhiều hình thù độc đá. Trong khi tại vịnh Bái Tử Long bên cạnh các đảo đá vôi với nhiều hình thù, hình dạng như ở vịnh Hạ Long, nó còn có các đảo đất xen kẽ, các cộng đồng người dân sống trên đó. Điều nào tạo lên một sự phong phú và đa dạng về cảnh quan. Vì vậy, khi đi thuyền trên vịnh Bái Tử Long, chúng ta có thể cảm nhận được nhiều sắc thái cảm xúc khác nhau. Có thể nói, địa hình của vịnh Bái Tử Long mang trong mình đẩy đủ các giá trị để trở thành tài nguyên địa hình nói riêng và tài nguyên địa mạo nói chung. Tuy nhiên, vẫn còn có những nghiên cứu chuyên sâu hơn, nhằm đánh giá một cách đầy đủ, chính xác các giá trị của nó. Sau đây là một số ví dụ các dạng, các vi địa hình ở khu vực nghiên cứu để giúp chúng ta có cái nhìn sinh động hơn về giá trị của chúng. a) Các bãi biển Giá trị khoa học: được thể hiện qua quá trình hình thành bãi biển do các hoạt động của sóng biển cùng với các vật chất được sóng đánh vào. Cùng với các hệ sinh thái bãi bển đặc trưng. Giá trị văn hóa: Theo các tiêu chí của Panizza thì giá trị văn hóa của các bãi biển của vịnh Bái Tử Long hầu như là không có, và chúng ta có thể xếp nó vào không có. Giá trị kinh tế - xã hội: Đây là một trong những giá trị được cho điểm cao nhất của các bãi biển của khu vực. Vì tại đây diễn ra rất nhiều hoạt động kinh tế xã 51

56 hội của người dân như: các hoạt động du lịch và các hoạt động sinh kế ; cũng như các hoạt động giả trí của người dân, văn hóa tinh thần khác của cộng đồng dân cư địa phương nói chung và du khách nói riêng. Giá trị về phong cảnh/cảnh vật: Tại khu vực nghiên cứu có rất nhiều bãi biển với giá trị cao về phong cảnh/cảnh vật. Vì vậy, đây cũng là nơi được khai thác làm các bãi tắm biển. Sau đây chúng ta có thể thăm quan một số bãi biển đẹp trong khu vực: Bãi Dài: là bãi biển đẹp thuộc xã Hạ Long trên đảo Cái Bầu. Bãi dài khoảng 5km với bãi biển thoải, cát mịn, nước biển trong xanh. Với lợi thế gần trung tâm Huyện, thuận lợi về giao thông, Bãi Dài là bãi tắm có tiềm năng phát triển du lịch biển với các hoạt động tắm biển, nghỉ dưỡng. Hình 13. Bãi Dài (nguồn Internet) Hình 14. Bãi Dài (nguồn Internet) Bãi Quan Lạn: còn gọi là bãi Sơn Hào thuộc xã Quan Lạn. Bãi dài hơn 3km, cát trắng, mịn, bãi thoải, nước biển trong, độ mặn cao. Địa hình ven bãi Quan Lạn khá bằng phẳng, độ dốc không lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để hình thành nên các khu nghỉ dưỡng cao cấp, quy mô lớn. Hình 15. Bãi Quan Lạn (nguồn Internet) Hình 16. Bãi Quan Lạn (nguồn Internet) 52

57 Bãi Minh Châu: thuộc xã Minh Châu, bãi có chiều dài hơn 5km, tiếp giáp với 2 bãi biển đẹp khác là bãi Robinson và bãi Rùa. Bãi Minh Châu cũng có đặc điểm địa hình thoải, cát mịn, nước trong xanh và đặc biệt là sóng không quá lớn, rất thích hợp với hoạt động tắm biển. Bãi lại nằm trong khu vực vườn quốc gia Bái Tử Long với cảnh quan phía sau bãi biển là rừng nguyên sinh có đa dạng sinh học cao. Bãi Rùa tiếp giáp với bãi Minh Châu là nơi các loài rùa biển thường lên đẻ trứng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái ở khu vực này. Hình 17. Bãi Minh Châu (nguồn Internet) Hình 18. Bãi Minh Châu (nguồn Internet) Bãi Ngọc Vừng: thuộc xã Ngọc Vừng. Có thể nói, đây là bãi biển đẹp nhất của Vân Đồn. Bãi rộng, thoải, trải dài khoảng 5km, cát trắng với rừng thông chắn cắt hơn 15 năm tuổi trải dọc bờ cát đẹp và thơ mộng. Không gian trên đảo Ngọc Vừng rộng, bằng phẳng, không khí êm đềm, thanh bình. Điều kiện tự nhiên và xã hội ở đây thuận lợi để phát triển du lịch nghỉ dưỡng cao cấp. Hình 19. Bãi Ngọc Vừng (nguồn Internet) Hình 20. Bãi Ngọc Vừng (nguồn Internet) Các bãi biển ven các đảo nhỏ khác: trên vùng biển thuộc các xã Thắng Lợi, Minh Châu, Quan Lạn, có nhiều bãi biển đẹp với độ dài vừa phải nhưng 53

58 không gian đẹp, khá kin đáo, thích hợp đầu tư thành các bãi tắm riêng kết hợp với các hoạt động khác như khám phá hang động, tìm hiểu hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên núi đá vôi, khám phá. b) Các hang động. Giá trị khao học: được thể hiện qua quá trình thành tạo của chúng. Chúng được thành tạo chủ yếu do quá trình hòa tan đá vôi. Bên trong hang động còn lưu trữ rất nhiều dấu tích các hoạt động địa chất cũng như các dấu tích của quá trình hình thành chúng. Ngoài ra, trong các hang động đá vôi còn có rất nhiều nhũ đá, đây cũng là một đối tương nghiên cứu có thể cung cấp cho các nhà khoa học rất nhiều thông tin như: khí hậu, lượng mưa, Đồng thời, tại đây cung là nơi lữu trữ rất nhiều dấu tích sinh sống của người Việt cổ, cũng như dấu tích của các sinh vật. Đây là kho báu to lớn đối với các ngành khoa học nghiên cứu về lịch sử, cổ sinh học. Cuối cùng, trong các hang động cũng là ngôi nhà của một số loài động thưc vật như: loài dơi, Tuy nhiên, giá trị đa dạng sinh học của các hang động tại khu vực là không cao. Giá trị văn hóa: Các hang động tại khu vực ngoài các giá to lớn về khoa học, mà chúng còn lưu trữ rất nhiều dấu vết của các hoạt động văn hóa của người xưa. Chúng đã trở thành những câu truyện, những truyền thuyết được lưu truyền trong cộng đồng dân cư địa phương. Ngoài ra, trong các thời kỳ chiến tranh giữ nước đã có rất nhiều hang động được chúng ta sử dụng làm căn cứ kháng chiến, biến chúng trở thành các dấu tích đại biểu cho một thời kỳ đấu tranh gian khổ mà huy hoàng của nước ta. Giá trị kinh tế - xã hội: Hiện nay, các hang động tại khu vực còn chưa được quan tâm khai thác. Do đó, các giá trị về kinh tế - xã hội của chúng còn rất thấp. Giá trị về phong cảnh/cảnh vật: Mặc dù, các hang động tại khu vực nghiên cứu có giá trị về phong cảnh/cảnh vật. Tuy nhiên, theo đánh giá chỉ có một số hang là có giá trị cao còn lại đều là những hang mang rất ít giá trị này. Vì vậy, giá trị này của cảnh quan hang động là không cao. Sau đây là một số hang động điển hình của khu vực: - Hang Quan: Cửa hang nằm sát mực nước biển, cảnh quan trong hang đã được cải tạo phục vụ cho mục đích quân sự, trong hang vẫn còn tồn tại một ít những 54

59 nhũ đá ở phía trên trần hang. Hang Quan hiện nay có nhiều giá trị lịch sử hơn giá trị cảnh quan địa mạo, địa chất. Hình 21. Hang Quan Hình 22. Hang Quan - Hang Nhà Trò: Đây có thể đánh giá là một trong nhữn hang có nhiều giá trị nhất trong khu vực nghiên cứu. Hang Nhà Trò nằm cách mặt nước biển khoảng 6m, cửa hang rộng rãi với trần cao khoảng 18m và chiều rộng khoảng 15m. Khả năng tiếp cận của hang khá dễ dàng, tuy nhiên khi vào sâu trong hang, hang được chia làm các buồn nhỏ bởi các nhũ đã phủ dài từ trần hang xuống, trong hang có rất nhiều bồn chứa nước nhỏ tạo hình như các ruộng bậc thang. Hình 23. Vị trí địa lý Hang Nhà Trò (nguồn Google earth) Hình 24. Cảnh trong Hang Nhà Trò c) Cảnh quan địa hình Giá trị về khoa học: Trong khu vực nghiên cứu có hai cảnh quan địa hình chiếm ưu thế là cảnh quan núi đất và cảnh quan karst. Trong đó, các cảnh quan Karst là một minh chứng rõ nét cho các quá trình hoạt động địa chất, địa mạo 55

60 của khu vực. Vì vậy về mặt giá trị khoa học, các dạng địa hình Karst có giá trị cao đối với các ngành khoa học địa chất, địa mạo. Ngoài ra, trên các địa hình Karst cũng có những loài động thực vật đặc thù, vì vậy giá trị đa dạng sinh thái của chúng cũng khá cao. Còn các cảnh quan núi đấy, cũng mang trong mình các giá trị về địa chất địa mạo. Tuy nhiên, không được đánh giá cao như cảnh quan Karst, nhưng bù lại chúng lại mang giá trị rất cao về đa dạng sinh học. Giá trị về văn hóa: Giá trị văn hóa của cảnh quan địa hình khu vực là không cao. Đôi khi, chúng ta có thể thấy được cảnh quan địa hình khu vực được miêu ta trong các tác phẩm văn chương nhưng luôn đi cùng với vịnh Hạ Long. Giá trị về kinh tế - xã hội: Cảnh quan địa hình khu vực là một nét vô cùng độc đáo. Điều này tạo thành điểm thu hút khách du lịch đến với khu vực, tạo nên rất nhiều sinh kế cũng như nguồn thu cho cộng đồng địa phương góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. Bên cạnh đó, người dân cũng tận dụng các đặc điểm địa hình trong các hoạt động khác như: các vịnh kín gió để neo đậu tầu thuyền và nuôi trồng thủy sản, hay khai thác các động thực vật đặc hữu có giá trị kinh tế cao tại đây, xây dựng cảng biển thông thương hàng hóa, Giá trị về phong cảnh/cảnh vật: Như đã nói ở trên, cảnh quan địa hình là hết sức độc đáo. Cảnh quan ở đây có sự pha trộn địa hình giữa các đảo đá vôi xen cùng với các đảo đất tạo nên những nét độc đáo vô cùng khác biêt. Cảnh quan ở đây vừa có nét tương đồng với cảnh quan của vịnh Hạ Long vừa có nét khác biệt, tạo thành điểm nhấn đặc sắc cho vịnh. Vì vậy, giá trị phong cảnh/cảnh vật tại vịnh được đánh giá rất cao. Một số cảnh quan đẹp trong vịnh: - Cảnh quan trên đảo Trà Bản: Cảnh quan tại đây mang trong mình một sự hùng vĩ của các núi đá vôi với vách đá thẳng đứng, cao sừng sững kết hợp một cách khéo léo với những ngọn núi đất phủ một mầu xanh tươi của những cánh rừng. Trên đảo, có một con đường nhỏ độc đạo đi vòng quanh đảo như chia cách cảnh quan thành hai phần riêng biệt. Tất cả đã tạo nên một sức hấp dẫn không chỉ đối với những người thích du lịch sinh thái (đạp xe, đi bộ) mà với cả những du khách mong muốn tìm đến một nơi để tránh đi sự ồn ào náo nhiệt của thành thị. 56

61 Hình 25. Một góc cảnh ở đảo Trà Bản Hình 26. Cảnh đẹp ở đảo Trà Bản - Áng Tùng Con: Áng Tùng con được bao bọc xung quan bởi các núi đá vôi, áng có lối ngầm thông với biển nên trong áng có rất nhiều cá. Nước trong áng trong xanh, chúng ta có thể dễ dàng di chuyển từ phía bờ bên ngoài vào áng. Cảnh vật trong tạo tạo nên một khung cảnh sơn thủy hài hòa. Bên ngoài áng, con người đã đổ cát tạo nên một bãi biển nhân tạo khá đẹp có tiền năng khai thác làm bãi tắm Hình 27. Bên ngoài Áng Tùng Con Hình 28. Áng Tùng Con d) Bãi triều Giá trị khoa học: Giá trị khoa học của bãi triều nằm ở sự đa dạng sinh học mà nó mang trong mình. Tại khu vực nghiên cứu, bãi triều có rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở phía tây xã Minh Châu, các bãi triều không có rừng ngập mặn ở đảo Cái Bầu, Trà Bản,. Ngoài ra, các bãi triều còn có giá trị với khoa học địa chất và địa mạo, tuy nhiền các giá trị này không lớn bằng các giá trị đa dạng sinh học. Giá trị văn hóa: cảnh quan bãi triều tại khu vực hầu như không mang trong mình giá trị văn hóa 57

62 Giá trị về kinh tế - xã hội: Các bãi triều ở khu vực có giá trị kinh tế - xã hội vô cùng to lớn. Với sự đa dạng sinh học phong phú, khu vực bãi triều là nơi diễn ra rất nhiều hoạt động sinh kế của người dân, chủ yếu là hoạt động khai thác các loài sinh vật sống tại đây. Giá trị phong cảnh/cảnh quan: giá trị này của bãi triều cũng rất ít, không đáng kể. Giá trị chủ yếu có tại các bãi triều có rừng ngập mặn phát triển. Một số bãi triều quan sát được trong quá trình thực tế: - Một bái triều nhỏ trên đảo Trà Bản: vị trí nằm đối diện với hang Nhà Trò, đây là một bãi triều nhỏ nhưng đã xuất hiện các cây ngập mặn phát triển, chiều cao các cây 60cm 1m, các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư tại đây là ít. Hình Bãi triều nhỏ trên đảo Trà Bản 58

63 Giá trị Khoa học Văn hóa Kinh tế - xã hội Cảnh quan Địa chất - địa mạo Đa dạng sinh học Khảo cổ học Nghệ thuật Truyền thống Bãi Dài Bãi Quan Lan Bảng 5: Đánh giá chi tiết giá trị một số cảnh quan trong khu vực Bãi biển Bãi Minh Châu Bãi Ngọc Vừng Các bãi nhỏ khác Hang động Hang Quan Hang Nhà Trò Cảnh quan địa hình Địa hình Karst Địa hình khác Có rừng ngập mặn Bãi triều Không có rừng ngập mặn Sinh kế Các hoạt động xã hội Phong cảnh/cảnh Quan Tổng

64 Thực trạng khai thác và bảo tồn a) Thực trạng khai thác Hiện nay, trên khu vực vinh có rất nhiều hoạt động kinh tế diễn ra, trong đó có rất nhiều hoạt động có tác động tới tài nguyên địa hình và ngược lại như: - Các hoạt động khai thác - Các hoạt động du lịch và dịch vụ - Các hoạt động xây dựng - Các hoạt động kinh tế khác Trong phần này, nghiên cứu chủ yếu tập trung đến các hoạt động có tác động tiêu cực đến tài nguyên địa hình. Cụ thể như: Hoạt động khai thác - Hiện tượng khai thác đá trái phép ở một số điểm trong Vịnh Bái Tử Long trong những năm qua vẫn diên ra thường xuyên và gây bức xúc trong dư luận xã hội, điển hình là khu vực gần hòn Củ Cải (tọa độ 20 o 49 vĩ độ bắc và 107 o 23 kinh độ đông), có trên 10 đảo bị nổ mìn, phá đá trong đó có nhiều đảo đá gần như bị san bằng [16]. - Hiện tượng khai thác lâm sản trên các đảo cũng diễn ra liên tục với quy mô lớn. - Hiện tượng khai thác cát san hô để nuôi tu hài cũng diễn ra liên tục trên nhiều địa điểm khác nhau của Vịnh đã làm biến mất nhiều hệ sinh thái (không có khả năng hồi phục) và phá vỡ cảnh quan môi trường tại một số khu vực. - Hiện tượng tự ý đổ cát xây dựng các bãi biển, các khu nghỉ dưỡng vẫn còn diễn ra tuy nhiên đã được ngăn chặn kịp thời. Hoạt động lấn biển, đổ thải ven bờ Vịnh Dọc ven biển từ khu vực Quang Hanh (thị xã Cẩm Phả) đến chân cầu Vân Đồn tình trạng đổ thải lấn biển, mở rộng đô thị trong thời gian qua diễn ra khá mạnh. Hầu hết các luồng lạch ven bờ đã bị san lấp, có khu vực lấn biển ra gần 2km như khu vực cảng Cửa Ông, cảng Khe Dây, Tất cả các hoạt động đổ thải ven bờ đều không theo quy định kỹ thuật nên đã dẫn đến tình trạng bồi lấp luồng lạch, tạo lớp bồi lắng bao phủ bề mặt đáy Vịnh đặc biệt vào những tháng mùa mưa. Điều này gây ảnh hưởng 60

65 đến không chỉ hệ sinh thái vịnh mà còn tác động đến các giá trị cảnh quan của nó [15]. Hoạt động du lịch dịch vụ: Đây là hoạt động chính khai thác một cách có hiệu quả các giá trị của tài nguyên địa hình. Tuy nhiên tại khu vực Vịnh Bái Tử Long, các hoạt động du lịch và các tuyến du lịch còn ít tập trung chủ yếu ở Minh Châu Quan Lạn và một số khu du lịch trên đảo Cái Bầu. Điều này dẫn đến rất nhiều cảnh quan đẹp trong khu vực chưa được khai thác để tạo điều kiện phát triển và quảng bá cũng như bảo tồn các cảnh quan này. Ngoài ra, các hoạt động du lịch lại tập chung chủ yếu vào du lịch nghỉ dưỡng biển và du lịch tâm linh, lễ hội, văn hóa. Các hoạt động du lịch tham quan khám phá còn khá nghèo nàn, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ du lịch tham quan khám phá còn kém. Trong khi các hoạt động du lịch còn đang phát triển, lượng khách tham quan chưa nhiều, thì một số hoạt động du lịch đi kèm lại gây mất trật tư, an toàn thủy nội địa. Đặc biệt là khu vực ven bờ cảnh Vân Đồn các nhà bè sinh sống và bán hàng đã đổ thải trực tiếp chất thải rắn và nước thải ra môi trường gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cảnh quan tự nhiên. Hiện nay, chính quyền huyện đang có cơ chế cho các doanh nghiệp đâu thầu khai thác các hoạt động du lịch trong huyên. Tuy nhiên, hiện nay, công tác này vẫn còn đang quá trình hoàn thiện sao cho vừa đảm bảo thu được lợi ích từ các cảnh quan mà vẫn bảo tồn được các giá trị của chúng. Các hoạt động khác Bên cạnh các hoạt động khai thác trực tiếp tài nguyên địa hình tạo ra lợi nhuận, người dân trong khu vực còn có rất nhiều hoạt động khai thác một cách gián tiếp các giá trị của tài nguyên địa hình như: hoạt động khai thác các loài thủy sinh tại các bãi bồi, các bãi triều; khai thác thủy sản tại các áng nước trong núi đá vôi; hoạt động neo đậu tầu thuyền tránh bão tại các vịnh nhỏ được hình thành trong khu vực của các ngư dân; cải tạo môi trường phục vụ nuôi trông thủy sản (đổ cát nuôi tu hài); việc nuôi trồng thủy hải sản trong các vịnh nhỏ kín gió, kín trong vịnh Bái Tử Long; hay việc khai thác nguồn nước ngọt từ những hồ chứa nước tự nhiên;. Các hoạt động này ít hay nhiều đều gây ra các tác động đến tài nguyên địa hình như: trực tiếp nhất là việc cải tạo môi trường phục vụ nuôi trồng thủy hải sản; hay xa hơn là ô nhiễm môi trường 61

66 nước từ các hoạt động nuôi trồng thủy sản tác động xấu đến các dạng địa hình đá vôi của khu vực; b) Công tác bảo tồn Tuy vậy, nhưng công tác quản lý và bảo tồn các giá trị cảnh quan khu vực được đánh giá là khá tốt. Bởi vì, do tính chất đặc thù, Vịnh Bái Tử Long nằm trong quần thể Vịnh Hạ Long Bái Tử Long được Nhà nước Việt Nam xếp hạng Di tích thắng cảnh quốc gia (theo quyết định số 313-VH/VP ngày của Bộ Văn hóa Thông tin), thuộc phạm vi của Di tích quốc gia đặc biệt (theo quyết định số 1272/QĐ-TTCP ngày của Thủ tướng Chính phủ V/v công nhận Vịnh Hạ Long là Di tích quốc gia đặc biệt) và là vùng phụ cận của khu vực Di Sản Thiên nhiên Thế giới, được UNESCO công nhận lần thứ nhất ngày Vì vậy công tác bảo tồn các giá trị cảnh quan tại khu vực luôn được các cấp chính quyền, nhà nước đặc biệt quan tâm. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long là cơ quan trực tiếp quản lý công tác bảo tồn và phát huy các giá trị cảnh quan tại khu vực đã thành lập Trung tâm bảo tồn vịnh Bái Tử Long nhằm mục tiêu quản lý, bảo tồn và phát huy tốt hơn nữa các giá trị cảnh quan của vịnh. Bên cạnh đó, khu vực Vịnh Bái Tử Long nằm trong khu vực ưu tiên phát triển kinh tế với muc tiêu phát triển du lịch biển đảo [16]. Vì vậy, công tác quản lý và bảo tồn các giá trị cảnh quan tại khu vực luôn được các cấp chính quyền và các bên liên quan để ý, quan tâm và theo dõi. Tuy nhiên với lực lượng cán bộ và cơ sở vật chất hiện nay của Trung tâm bảo tồn vịnh, việc kiểm tra, kiểm soát và bảo tồn vịnh gặp rất nhiều khó khăn. Cần có nhiều hơn nữa sự phối hợp giữa Trung tâm, chính quyền địa phương và các bên liên quan trong công tác quản lý và bảo tồn vịnh Phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế cộng đồng địa phương và các chính sách phát triển Thực trạng sinh kế, xã hội khu vực Bên cạnh việc thu thập tài liệu về những đặc điểm kinh tễ - xã hội như đã được nêu trong phần tổng quan về khu vực nghiên cứu. Trong quá trình thực địa, để điều tra tìm hiểu rõ hơn về đời sống, sinh kế của cộng đồng dân cư tại khu vực, và để làm rõ hơn mỗi quan hệ giữa sinh kế của cộng đồng địa phương với tài nguyên địa hình, nghiên cứu đã được tiến hành tại hai xã là Bản Sen và Thắng Lợi. Phương pháp nghiên 62

67 cứu được sử dụng phương pháp phỏng vấn bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các biểu dưới đây: 44% Bản Sen 35% Số Nam 56% Thắng Lợi 65% Số Nữ Hình 31. Biểu đồ tỷ lệ số phiếu phỏng vấn trên xã Hình 32. Biểu đồ tỷ lệ giới trong phiếu điều tra Nghiên cứu đã lấy mẫu ngẫu nhiên tại địa bàn 2 xã kết quả thu được 43 phiếu trong đó xã Bản Sen có 24 phiếu, xã Thắng Lợi có 19 phiếu, tỷ lệ số lượng phiếu thu được của 2 xã. 7% 9% Số người không đi học 49% 35% Số người đạt trình độ tiểu học Số người đạt trình độ THCS Số người đạt trình độ THPT và cao hơn Hình 33. Biểu đồ trình độ dân trí của các hộ được phỏng vấn Căn cứ vào số liệu thống kê trong Hình 33, ta có thấy được trình độ học vấn của người dân ở đây là không cao, nhưng đa phần người dân đã được phổ cập đến 63

68 bậc tiểu học. Nguyên nhân ở đây có thể là do đặc thù của nghề đi biển ở đây còn thủ công nên cần nhiều nhân lực. Bên cạnh đó cơ sở giáo dục và đào tạo tuy đã được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân; và cũng do đặc thù biển đảo, trên nhiều đảo không đủ điều kiện để xây dựng các cơ sở đào tạo (trên khu vực thực địa chỉ có xã Bản Sen là có trường Tiểu học). Vì vậy, việc học tập trên các xã đảo là khá khó khăn, các em học sinh phải học trong đất liền, xa nhà. Điều này làm cho nhiều bậc phụ huynh không yêu tâm việc học tập của con em mình nên đã định hướng cho các em theo nghề biển như mình. 14% 9% Số hộ nghèo Số hộ cận nghèo Số hộ trung bình 77% Hình 34. Biểu đồ tỷ lệ thu nhập bình quân của các hộ được phỏng vẫn Hình 34 thể hiện được mức sống của các hộ được phỏng vấn. Trong đó, ta có thể thấy được mức sống của cộng động địa phương là trên trung bình. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chỉ chiếm có 23%, số hộ trung bình khá chiếm đến 77%. Điều này có thể được lý giải một phần là do nguồn lợi tự nhiên ở khu vực là khá phong phú và dồi dào như: thủy hải sản, các loài động thực vật khác, khoáng sản (ở đây chú yếu là than),. Trong đó, nguồn lợi từ biển chiếm vai trò chủ đạo. Điều này được thể hiện rõ trong Hình 35. Căn cứ vào đây, ta có thể được hoạt động nuôi trồng thủy hải sản và đánh bắt thủy hải sản chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn trong thu nhập của người dân (73% tổng thu nhập một năm của các hộ dân được phỏng vấn tương đương với 2183,5 triệu/năm). Các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi vẫn có đóng góp một phần nhỏ và tổng thu nhập của các hộ được hỏi mặc dù không lớn (17%). Đa phần người dân ở đây trồng trọt và chăn nuôi để phục vụ cho chính nhu cầu của gia đình mình. 64

69 Tuy nhiên, trên xã Bản Sen do có ưu thế về quỹ đất nên thích hợp với trồng trọt và chăn nuôi một số sản phẩm đặc thù như: trồng rừng, chè, cam và các loài đại gia súc như trâu; các hoạt động nông nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với thu nhập của người dân xã này. Ngoài ra, còn một bộ phận nhỏ người dân đi làm thuê, làm công nhân, làm viên chức của địa phương, tuy nhiên tỷ trọng của các hoạt động này là khá nhỏ chỉ chiếm 6% (tương đương với 337,3 triệu). 11% 10% 6% 53% 20% Thu nhập từ trồng trọt Thu nhập từ chăn nuôi Thu nhập từ NTTS Thu nhập từ ĐBTS Thu nhập từ hoạt động khác Hình 35. Biểu đồ tỷ trọng đóng góp của các hoạt động sinh kế (tính theo năm) Đánh giá kiến thức và năng lực khai thác tài nguyên địa hình của cộng đồng tại vịnh Bái Tử Long Kết hợp với việc điều tra về hiện trạng sinh kế của cộng động dân cư địa phương, nghiên cứu còn tìm hiểu về những tri thức của người dân về tài nguyên địa hình. Trong bảng hỏi, để đơn giản hóa và giúp người dân hiểu được câu hỏi, nghiên cứu đã nêu ra một số dạng địa hình gần gũi với người dân và là điển hình của khu vực nghiên cứu như: dạng địa hình bãi biển, bãi triều, áng, hang động và nhũ đá, và các cảnh quan mà người dân đánh giá là đẹp, độc đáo. Đồng thời, thông qua những kết quả điều tra, chúng ta có thể năm bắt được hiện trạng tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long. Các kết quả của mục này đã được thể hiện thông qua các biểu: Hình 36, Hình 37. Kết quả cho thấy người dân trong khu vực nghiên cứu những hiểu biết nhất định đối với những cảnh quan được nêu trong bảng hỏi. Có khoảng 42% (18 người/43 người) số người được hỏi biết đến cảnh quan bãi biển trong khu vực mình sinh sống. 65

70 Đa phần đây là những bái cát nhân tạo được người dân tạo ra phục vụ việc trông thủy sản (tu hài), hay những bãi biển nhỏ trên các đảo mà họ thấy được trong quá trình đi biển. Đặc biêt trên đảo Cống Tây thuộc xã Thắng Lợi là có bãi biển nhân tạo được công ty than tạo ra với mục đích phục vụ du lịch nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, khi mở rộng phạm vi khu vực hỏi, hầu hết người dân đều biết được trong Vịnh Bái Tử Long có các bãi tắm đẹp ở đảo Quan Lạn. Có 65% (28/43) số người được phỏng vấn biết đến cảnh quan bãi triều. Đây có thể coi là một như khu vực khai thác chính đối với rất nhiều người đặc biệt là phụ nữ. Hoạt động khai thác ở đây chủ yếu là khai thác thủ công và sản phẩm chính là những loài thủy sinh hai mảnh vỏ, cua, Có 58% (25/43) số người biết đến cảnh quan áng. Trong đó, các hoạt động chính điều tra được tại đây là trồng cam, đánh cá ở xã Bản Sen và nghỉ ngơi tránh bão trên đường đi đánh bắt thủy sản ở xã Thắng Lợi; chỉ có một số rất ít người được hỏi là đến đây để giải trí. Khoảng 84% (36/43) số người được phỏng vấn biết đến cảnh quan hang động. Điều này cho ta thấy được sự lôi cuốn của cảnh quan hang động đối với không chỉ khác du lịch mà còn với cả những người dân, những người hàng ngày tiếp xúc với chúng. Mặc dù đây có thể chỉ là thỏa mãn sự tò mò của phần lớn người dân địa phương, hay vì mục tiêu mưu sinh. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 48% trong tổng số 84% (số người biết đến cảnh quan hang động) biết đến các dạng nhũ đá, măng đá (tương đương khoảng 37% trong tổng số người được hỏi). Điều này càng khẳng định thêm giả thiết của nghiên cứu rằng đa phần người dân địa phương chỉ đến với cảnh quan hang động nhằm thỏa mãn sự tò mò của mình, sau đó là mưu sinh. Trong kết quả được thể hiện trong Biểu 6 duy nhất có cảnh quan các đảo đá đẹp là chỉ có 2% (tương đương với 1/43 người) trong tổng số người được hỏi là đánh giá tại khu vực nghiên cứu có cảnh quan này. Đa phần người dân có biết địa phương mình có đảo đá nhưng theo họ thì đảo đá ở đây bình thường không được đẹp và đặc sắc như ở vịnh Hạ Long. Ngoài ra theo người dân đánh giá là họ đã quá quen thuộc với cảnh quan này nên không thấy có gì đặc biệt. 2% số người trả lời là có khi được hỏi kỹ hơn cũng không thể nêu ra các đảo đá đẹp có hình thù đặc biêt, họ chỉ nói một cách chung chung là biết có nhưng không rõ. 66

71 Bãi Cát Bãi Triều Áng Hang động Nhũ đá Đảo đá đẹp Số người biêt Tổng số người được phỏng vấn Hình 36. Biểu đồ thống kê số người biết các cảnh quan đẹp Từng đến Có hoạt động kinh tế Có hoạt động giải trí Có hoạt động khác Số người có hoạt động Tổng số người được phỏng vấn Hình 37. Biểu đồ thống kê các hoạt động của người dân ở các cảnh quan Các kết quả được thể hiện trong Biểu 7 làm rõ hơn các giả thiết đã được phân tích ở trên. Trong đó, nó thể hiện rõ hơn các hoạt động và mục đích của người dân khi đến các cảnh quan được đề cập ở trong bảng hỏi. Có khoảng 81% số người được hỏi đã từng đến các cảnh quan đó (từng đến một hay nhiều cảnh quan). Tỷ lệ này không tính đến số người từng đến cảnh quan đảo đá đẹp ở địa phương. Bởi vì như nguyên nhân đã được nêu ở trên, đây đã là một phần quá quen thuộc với người dân địa phương. 67

72 Có 56% số người được hỏi có hoạt động kinh tế ở đây, các hoạt động kinh tế chính của họ là: đánh bắt cá tại một số áng, trồng cam ở quanh áng; vào hang săn bắt dơi, lấy phân dơi về làm phân bón; nuôi tu hài trên bãi biển; khai thác các loài thủy hải sản ở bãi triều. 49% số người được hỏi có hoạt động giải trí ở đây như: tham quan, nghỉ ngơi tại các hang động, áng; nghỉ ngơi trong quá trình đi đánh bắt cá ở các bãi biển; tắm biển ở các bãi biển nhân tạo. 12% số người được hỏi là có các hoạt động khác như: neo đậu tầu thuyền tránh bão, trú mưa; phục vụ công tác chống giặc ngoại xâm, Ngoài ra, trong quá trình điều tra thu thập bảng hỏi, khi nhắc đến các hoạt động tiêu cực như phá hoại cảnh quan, bẻ nhũ đá,, thì 100% số người được hỏi đều nói rằng mình không có các hoạt động như vậy. Và họ cũng đề cập đến việc chúng ta phải có ý thức giữ gìn cảnh quan. Tuy nhiên, trong quá trình thực địa tại một số cảnh quan, học viên quan sát thấy vẫn có dấu hiệu của sự xâm hại. Điều này chứng tỏ, ý thức bảo tồn của người dân là có, mặc dù vẫn chưa phải là toàn bộ cộng đồng ai cũng có ý thức bảo tồn. Thông qua kết quả thực địa, chúng ta một lần nữa có thể thấy được đa phần người dân tại khu vực vịnh vẫn sống với những sinh kế truyền thống như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản (chiếm hơn 40% tỷ trọng kinh tế khu vực). Các hoạt động du lịch dịch vụ tuy trong thời gian gần đây đã được quan tâm phát triển nhưng vẫn còn chiếm một phần nhỏ trong tỷ trọng kinh tế khu vực. Đặc biệt, hiện nay du lịch ở khu vực chỉ tập trung vào một số khu vực (Minh Châu và Quan Lạn) dẫn đến hiện tương mất cân bằng phát triển du lịch nói riêng và kinh tế nói chung trong khu vực. Điều này dẫn đến kết quả khi được hỏi về các hoạt động du lịch của khu vực mình sinh sống, đa phần người dân đều cho rằng tại khu vực mình sinh sống (xã Bản Sen và xã Thắng Lợi) tuy có các hoạt động du lịch nhưng rất ít. Đa phần khách du lịch là chỉ đi qua, đôi khi có khách du lịch tham quan nhưng chỉ diễn ra trong ngày rồi đi về như tại xã Bản Sen; hay như tại bãi tắm nhân tạo thuộc đảo Cống Tây thuộc xã Thắng Lợi trước được xây dựng để phục vụ công nhân, nhân viên ngành than ra nghỉ ngơi, nay đã mở cửa nhưng đa phần vẫn là khách du lịch cũ và người dân trên đảo tham gia vào hoạt động tại đây. Qua đó, ta có thể thấy được hoạt động du lịch tại hai xã được chọn thí điểm điều tra hầu như rất kém phát triển. Chính sự phát triển không đồng đều này dẫn đến hiện tượng lãng phí nguồn tài nguyên địa hình của khu vực. Và đặc biệt là ý thức bảo vệ tài nguyên của những hộ được phỏng 68

73 vấn là rất cao. Tuy nhiên trong quá trình thực tế vẫn quan sát được các dấu tích của sự xâm hại đến tài nguyên Các chính sách phát triển Căn cứ vào Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định mục tiêu phát triển đầu tiên của Quảng Ninh là Phát triển nhanh thương mại, dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ du lịch. Theo đó, khu vực Vịnh Bái Tử Long là một trong các địa bàn ưu tiên phát triển kinh tế với mục tiêu: Phát triển du lịch biển đảo cao cấp gắn với công nghiệp giải trí tiên tiến hiện đâị có casino để tạo điều kiện thúc đẩy các ngành nghề và dịch vụ khác phát triển như: Mua sắm, thời trang, biểu diễn nghệ thuật, phim trường, mỹ thuật, thể thao và các khu vực giải trí hiện đại đặc thù khác; phát triển Trung tâm du thuyền và dịch vụ cảng du lịch. Phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao, trung tâm dịch vụ cao cấp về tài chính, ngân hàng, dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông quốc tế [20]. Hơn thế nữa, ngay cả mục tiêu phát triển công nghiệp, nông nghiệp của Tỉnh cũng nhằm mục đích phục vụ cho phát triển du lịch: Phát triển công nghiệp xanh sạch, công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, truyền thông, điện tử, ) hướng vào phục vụ phát triển du lịch, công nghiệp giải trí và xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao hướng vào phục vụ nhu cầu dịch vu du lịch; đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng thủy sản, phát triển tài nguyên rừng bền vững gắn với du lịch; xây dựng và phát triển đội tàu đánh bắt phù hợp, kết hợp phát triển kinh tế gắn với quốc phòng an ninh bảo vệ quyền và chủ quyền trên biển. Có thể nói, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh, ngành du lịch tại khu vực nghiên cứu giữ vị trí quan trọng. 69

74 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG SINH KẾ BỀN VỮNG NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC GIÁ TRỊ CỦA TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH VỊNH BÁI TỬ LONG PHÂN TÍCH XU THẾ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ NHU CẦU KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐỊA HÌNH Ở VỊNH BÁI TỬ LONG Vịnh Bái Tử Long nằm phần lớn trong địa giới hành chính của huyện Vân Đồn và đa phần dân cư của vịnh đề thuộc hành chính của huyện Vân Đồn. Vì vậy, các hoạt động du lịch nói riêng và các hoạt động kinh tế - xã hội khác nói chung của vịnh đều thuộc quyền quản lý của huyện Bối cảnh phát triển du lịch ở vịnh Bái Tử Long Bối cảnh quốc tế Thuận lợi - Nhu cầu du lịch nói chung và du lịch đến các vùng biển trên thế giới ngày một tăng lên cho dù du lịch có những bước phát triển thăng trầm và gần đây nhất là ảnh hưởng của khung hoảng kinh tế thế giới. - Việt Nam hiện đã là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, vì vậy đây là yếu tố thuận lợi tạo cơ hội để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm, công nghệ phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. - Hợp tác khu vực, đặc biệt là giữa các nước ASEAN tiếp tục được củng cố đã tạo môi trường di chuyển thuận lợi cho du khách giữa các nước trong khối. - Hình ảnh du lịch Việt Nam đã được lan tỏa rộng ra khắp thế giới và cũng tạo được rất nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng bạn bè quốc tế. Khó khăn - Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đã làm cho nhiều dự án đầu tư phát triển du lịch bị xem xét lại hoặc kéo dài; ngoài ra khủng hoảng kinh tế còn tác động đến các dòng khách du lịch từ những thị trường lớn, tiềm năng như Châu Âu, Bắc Mỹ, - Những bất đồng trong vấn đề Biển Đông làm cho tình hình an ninh ở khu vực chưa được đảm bảo. - Thị trường du lịch lớn Trung Quốc đang có nhiều biến động trong chính sách cho công dân của mình đi du lịch. 70

75 - Sự canh tranh từ các thị trường du lịch khác trong cùng khu vực. Bối cảnh truong nước: - GDP và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam trong 10 năm qua tăng nhanh. Người dân có khả năng và điều kiện để đi du lịch nhiều hơn. - Việc không ngừng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và phương tiện đi lại đã thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch. - Ngành du lịch đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Số liệu đã chỉ ra rằng khách du lịch nội địa đã tăng rất mạnh trong khoảng 10 năm qua, số lượt người đi du lịch trong nước nghỉ qua đêm tại các cơ sở lưu trú (chưa bao gồm số lượt người ngủ ở nhà người thân, nhà nghỉ thứ hai, nhà khách cơ quan, đoàn thể và số lượt người đi du lịch trong ngày) đã tăng từ 7.7 triệu lượt người năm 2000 lên 35 triệu lượt người năm 2010, gấp trên 4.5 lần với tốc độ tăng bình quân mỗi năm 16.3% [14]. - Gia tăng lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 10 năm qua. Tính trung trong 10 năm , số khách quốc tế đến nước ta đạt trên 34.6 triệu lượt người, tăng bình quân mỗi năm 9% [14] Hiện trạng du lịch ở khu vực Hệ thống sản phẩm du lịch Trong Luật du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 có viết : Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến du lịch. Hay nói cách khác, sản phẩm du lịch bao gồm các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó. Các hoạt động du lịch về cơ bản được xây dựng dựa trên việc đầu tư khai thác hệ thống tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn tại địa điểm du lịch. 71

76 Hình 38. Sơ đồ hiện trạng tài nguyên du lịch vịnh Bái Tử Long Nguồn: Trung tâm bảo tồn vịnh Bái Tử Long 72

Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít Hỏi: Nhiều biến số lâm sàng không tuân theo luật phân phối Gaussian, do đó cách tính khoảng tin cậy 95%

More information

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân Hạch toán Thu nhập Quốc dân 2012 1 2 3 Nội dung 1. Sản lượng quốc gia - tâm điểm KTH vĩ mô? 2. Sản lượng quốc gia - đo lường? 3. Mức giá chung và tỷ lệ lạm phát đo lường? 4. Trao đổi sản lượng giữa các

More information

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác MowerPartsZone.com just announced the opening of their retail store at 7130 Oak Ridge Highway in Knoxville, TN. They are located in the former location of Tác dụng phụ: - Phản ướng do codeine: táo bón,

More information

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity Bộ ba bất khả thi Impossible Trinity Mundell Fleming Model Professor Robert Mundell The 1999 Nobel Prize Winner "for his analysis of monetary and fiscal policy under different exchange rate regimes and

More information

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV 2011 UNAIDS / JC1853E (phiên bản thứ hai, tháng 6 năm 2011) Chương trình Phối hợp Liên hợp quốc

More information

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia Daniela Rey & Steve Swan Tháng 7, 2014 Mục lục Lời cảm ơn Lời tựa Các từ viết tắt Danh mục các hộp, hình

More information

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU Bùi Văn Trịnh 1 và Nguyễn Văn Đậm 2 1 Nhà xuất bản, Trường Đại học Cần Thơ 2 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày

More information

Đo lường các hoạt động kinh tế

Đo lường các hoạt động kinh tế Đo lường các hoạt động kinh tế 2017 1 2 Nguồn : VEPR 3 Nội dung 1. Sản lượng quốc gia - tâm điểm KTH vĩ mô? 2. Sản lượng quốc gia - đo lường? 3. Mức giá chung và tỷ lệ lạm phát đo lường? 4. Trao đổi sản

More information

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Đình Chúc Đoàn Quang Hưng Copyright 2008 DEPOCEN Development and Policies Research Center (DEPOCEN) Page 1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL Tác giả

More information

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017 The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017 Meeting in Hoi An, Viet Nam, from the 13 th to the 14 th of June 2017, to participate in the International Conference

More information

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( ) ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- NGUYỄN MẠNH HÙNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ

More information

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1. ài toán về các hình vuông dựng ra ngoài một tam giác guyễn Văn inh ăm 2015 húng ta bắt đầu từ một bài toán khá quen thuộc. ài 1. ho tam giác. Dựng ra ngoài tam giác các tam giác và lần lượt vuông cân tại

More information

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH GIÁO TRÌNH POWER POINT 2010 Mọi thông tin xin liên hệ: - Trung tâm tin học thực hành VT - ĐC: Nhà số 2 - ngõ 41/27 Phố Vọng - HBT - HN. - ĐT: 0913.505.024 - Email: daytinhoc.net@gmail.com - Website: daytinhoc.net

More information

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12 NO. ADDRESS THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1 362A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District 2 No 20, 3/2 Street, Ward 12, District 10 3 430-432- 434, 3/2 Street, Ward 12, District 10 4 1C Nguyen Anh Thu Street,

More information

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI BỘ Y TẾ VŨ THỊ THU HƯƠNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DANH MỤC THUỐC TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA LUẬN

More information

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 32-38 Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM Nguyễn Hữu Khải 1, *, Lê Thị Huệ 2 1 Khoa Khí tượng

More information

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn Trần Minh Thu Khoa Luật Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật quốc tế; Mã số: 60 38 60 Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hoàng Anh Năm

More information

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG) 126 Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG) Vũ Duy Vĩnh, Trần Anh Tú, Trần Đức

More information

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT Nguyễn Chí Thành 1, Vũ Tiến Thịnh 2 1 Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 2 Trường Đại học Lâm

More information

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li) XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li) Lê Xuân Trường, Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Thị Điệp TS. Trường Đại học Lâm nghiệp Trung tâm Khuyến nông Quốc

More information

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn! HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 Để tiện lợi cho việc thực hành và theo dõi, chúng tôi sử dụng xuyên suốt một chuỗi dữ liệu thời gian là chuỗi CLOSE chuỗi giá đóng cửa (close) của Vnindex với 1047 quan

More information

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro DANH SÁCH Thương nhân kinh doanh đầu mối LPG được chấp thuận đăng ký hệ thống phân phối trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Đến ngày 22/7/2014) Nhãn hàng hóa, thương Stt đầu mối trụ sở chính hiệu đăng

More information

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN 2013-2018 TÓM TẮT Đặng Việt Dũng*; Nguyễn Văn Tiệp* Nguyễn Trọng Hòe*; Hồ Chí Thanh* Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm tổn

More information

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter Email: sloh@witness.com Chương trình Ghi âm tương tác Lý do và cách thức Truyền thông

More information

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG Đinh Văn Ưu Trung tâm Động lực học Thủy khí Môi trường (CEFD), Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam ĐT:

More information

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế Sự lựa chọn hợp lý Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế Tổ chức Y tế thế giới Trường Đại học Y tế Công cộng NHÀ XUẤT BẢN

More information

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số Uỷ Ban Dân Tộc Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số Hà Nội, tháng 6/2015 Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số 1 MỤC LỤC MỤC LỤC... 2 Danh mục chữ viết tắt... 4 Danh mục

More information

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỔNG CỤC THỐNG KÊ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở VIỆT NAM 2009 CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT Hà Nội, Ha tháng Noi, 2011 5 năm 2011 BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU

More information

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG NHẰM HỖ TRỢ TRUY

More information

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỘI TIN HỌC VIỆT NAM BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM (2006-2016) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI Báo cáo đƣợc xây dựng bởi: Hội Tin

More information

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa Lựa chọn một Chiến lược về Mật độ Triển khai một Môi trường Mật độ cao Tối đa hóa những Lợi ích về Hiệu suất Hình dung về Trung tâm Dữ liệu

More information

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả

More information

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Hướng khu dân cư Urban view Hướng sông River view 13 3 11 26 12 25 21 22 14 15 4 36 5 24 23 27 24 34 28 30 29 33 32 31 38 17 9 8 Hướng khu dân cư Urban view Hướng trung tâm Quận 1 CBD view Hướng sông River

More information

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị THÁNG 6/2014 NGÂN HÀNG THẾ

More information

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ Võ Quang Minh và Nguyễn Thị Thanh Nhanh 1 ABSTRACT Application of remote sensing to delineate the environmental resources is

More information

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS PETROVIETNAM NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS Tóm tắt Nguyễn Đức Huỳnh 1, Lê Thị Phượng 2 1 Hội Dầu khí Việt Nam 2 Tập đoàn

More information

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS) KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS) UNESCO Công ước Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) được 20 quốc gia thông qua tại Hội nghị London vào tháng 11 năm 1945 và có hiệu lực

More information

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 236-242 Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam Trần Tân Tiến * Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường

More information

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Trần Duy Hiền NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO

More information

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨNG KHOÁN.

More information

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ---------------------- TRẦN HỮU TRUNG QUAN HEÄ CHÍNH TRÒ - NGOAÏI GIAO, AN NINH CUÛA ASEAN VÔÙI TRUNG QUOÁC VAØ NHAÄT BAÛN (1991-2010) Chuyên

More information

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu Mục lục CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN LỜI GIỚI THIỆU LỜI MỞ ĐẦU LỜI GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu CHƯƠNG 2. Quy trình

More information

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG EN GL IS H learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG Lipit anh văn Toán học Hóa học Vật Lý Lipit Mục tiêu bài học Qua bài học này các em sẽ được học cách tính nhanh các chỉ số axit, chỉ số xà phòng hóa và

More information

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện Môi trường vì các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện Sáng kiến Đói nghèo Môi trường của UNDP

More information

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TS. VŨ THÀNH TRUNG Viện KHCN Xây dựng KS. NGUYỄN QUỲNH HOA Công ty Aurecon Tóm tắt: Đối với nghiên cứu về gió, sự hiểu biết chính xác về

More information

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế www.dinhtienminh.net Th.S Đinh Tiên Minh Trường ĐHKT TPHCM Khoa Thương Mại Du Lịch Marketing Mục tiêu chương 5 Giúp sinh viên hiểu rõ khái niệm sản phẩm/ dịch vụ và các

More information

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông Biến đổi Khí hậu Mê Kông và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông Jeremy Bird Giám đốc Điều hành Ban Thư ký UBSMK Vientiane, Lao PDR Mê Kông là một trong những con sông dài nhất thế giới (4.800km),

More information

The Magic of Flowers.

The Magic of Flowers. Co phâ n chuyê n ngư sang tiê ng viêt, mơ i baṇ ke o xuô ng đo c tiê p The Magic of Flowers. My love for roses made me want to have a flower garden. I didn t know anything about gardening, but I have a

More information

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VIỆT NAM GIA NHẬP CÔNG ƯỚC VIÊN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ (CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 - CISG)

More information

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ ------ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN HỆ SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học

More information

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời 1. The Program period is from 3 November 2015 to 11 January 2016, both

More information

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE CONG TY CO PHAN TON MA MAU FUJITON 9> : THANG 09 NAM 2011 PHU LUC SUA DOIVA BO SUNG DIEU LE Xet rsng, cac c6 dong sang lap ("Co Dong Sang Lap") cua CONG TY CO PHAN TON

More information

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1) #101 27/12/2013 TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1) Nguồn: John J. Mearsheimer (1990). Back to the Future: Instability in Europe after the Cold War, International Security,

More information

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized 92825 ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM Tháng 12, 2014 ĐIỂM LẠI

More information

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL VIỆN NC QUẢN LÝ KINH TẾ TW TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL 6 SỐ 2012 CIEM, Trung tâm Thông tin Tư liệu 1 VIỆN NC QUẢN LÝ KINH TẾ

More information

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa Nin khĩa 2011-2013 Phần III CÁC CHỦ ĐỀ TRONG KINH TẾ LƯỢNG Trong Phần I ta đã giới thiệu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển với tất cả các giả thiết của nó. Trong Phần II, ta xem xét chi tiết các hậu quả

More information

B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG. 2. B n có ngh r ng vi c b o v ngu n l i t nhiên và du l ch có th t ng thích nhau?

B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG. 2. B n có ngh r ng vi c b o v ngu n l i t nhiên và du l ch có th t ng thích nhau? CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG H C PH N 1 Tài li u: 1.1 i n vào các câu h i d i ây và s d ng chúng th o lu n và n p l i cho ng i h ng d n. B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG 1. B

More information

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG #129 07/03/2014 CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG Nguồn: Donald R. Rothwell (2013). The 1982 UN convention on the Law of the Sea and its relevance to maritime

More information

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 3 (2014) 51-62 Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons Lê Ngọc Hùng* Học viện Chính

More information

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH 2 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 2011 CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH Ban thư ký ASEAN Jakarta Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 2011 3 Hiệp hội các quốc

More information

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẬP ĐOÀN VINGROUP CÔNG TY CP (Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp: Số 0101245486 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/05/2002 (được sửa đổi vào từng thời điểm)) Địa chỉ trụ sở

More information

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA ĐỒNG EURO

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA ĐỒNG EURO #133 17/03/2014 KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA ĐỒNG EURO Nguồn: Paul De Grauwe (2013). The Political Economy of the Euro, Annual Review of Political Sciences, 16, pp. 153 170. Biên dịch: Bùi Thu Thảo Hiệu đính:

More information

Southlake, DFW TEXAS

Southlake, DFW TEXAS EB-5 T.E.A. DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHẬN THẺ XANH Ở MỸ CHƯƠNG TRÌNH 1. Gặp gỡ Chúng tôi David Pham Agenda: ductions t is EB-5? (Program Description) Money is Secure? (Government Security) Chance of a Visa? (Job/Visa

More information

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog) DẪN NHẬP I. Mục đích của việc làm biên mục Các tài liệu thư viện thuộc đủ loại hình: sách, tạp chí, tài liệu thính thị [tài liệu nghe nhìn], tài liệu điện tử, v.v. Nếu thư viện muốn phục vụ độc giả một

More information

Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam Vũ Tấn Phương Phạm Thu Thủy Lê Ngọc Dũng Đào Thị Linh Chi BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 168 Kinh nghiệm quốc

More information

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại Ngữ 28 (2012) 194-209 Quốc tế học và khu vực học: Những khía cạnh phương pháp luận Lương Văn Kế * Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, 336,

More information

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN Tháng 7/2017 Nâng cấp cơ sở hạ tầng để thúc đẩy đà tăng trưởng ngành cảng biển Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển, sản lượng hàng hóa container thông qua hệ thống cảng

More information

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào Public Disclosure Authorized NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016 Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized

More information

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1) 1 Rèn kỹ năng đọc hiểu (1) NỘI DUNG BÀI HỌC Phân tích cấu trúc đề thi Giới thiệu 9 dạng câu hỏi thường gặp Chi tiết cách làm về 9 dạng câu hỏi Phân tích cấu trúc đề thi o Có 2 bài đọc: tổng cộng 15 câu

More information

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì?

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì? Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì? Vũ Quang Việt 16/7/2014, sửa lại 1/11/2014 Giới thiệu Phát triển của Việt Nam ngày càng gắn bó về nhiều mặt với TQ. Muốn

More information

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số Chương 14 Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số Domadar N. Gujarati (Econometrics by example, 2011). Người dịch và diễn giải: Phùng Thanh Bình, MB (13/10/2017) Trong chương trước chúng ta nói rằng

More information

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014 Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 2 năm 24 Báo cáo tiền lương toàn cầu 24/5 Phụ trương Khu vực Châu Á Thái Bình Dương Tiền lương khu vực

More information

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU Những điểm nổi bật Báo cáo hiện trạng năng lượng tái tạo toàn cầu REN21-217 217 MẠNG LƯỚI CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CHO THẾ KỶ 21 REN21 là mạng lưới

More information

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND PGS.TS. NGUYỄN ĐẠI AN Viện KHCN Hàng hải, Trường ĐHHH Việt Nam TS. ĐÀO MẠNH TIẾN, ThS.

More information

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES Ngày 07/5/2018, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ( HOSE, SGDCK TPHCM ) đã cấp Quyết định Niêm yết số 159/QĐ-SGDHCM cho phép Công ty Cổ phần Vinhomes

More information

thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN Số 23 tháng 11, 2011 Trung Quốc với Châu Phi: Dầu Mỏ và Kinh Tế * Nguyễn Huy Vũ và Nguyễn Minh Thọ Tóm tắt: Bài viết trình bày những nét chính trong chính sách

More information

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

TĂNG TỶ TRỌNG.  HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới Công ty Cổ phần Tasco (HNX) Ngành: Bất động sản & hạ tầng giao thông www.phs.vn HNX - Vietnam 27.12.2017 TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu 15,408 VNĐ Giá đóng cửa 10,700 VNĐ 26/12/2017 Hoàng Trung Thông thonghoang@phs.vn

More information

VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ #140 02/04/2014 VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Nguồn: Benjamin J.Cohen (1990). Review: The Political Economy of International Trade, International Organization, Vol. 44, No. 2, pp. 261-281.

More information

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng Chương Trình Giảng Dạy Kinh tế Fulbright Học kỳ Thu năm 013 Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng Gợi ý giải bài tập 8 HỒI QUY ĐA BIẾN Ngày Phát: Thứ ba 3/1/013 Ngày Nộp: Thứ ba 7/1/013 Bản in nộp lúc 8h0

More information

Châu Á Thái Bình Dương

Châu Á Thái Bình Dương BẢN TÓM TẮT TRUNG TÂM DỮ LIỆU Châu Á Thái Bình Dương Sự phát triển trung tâm dữ liệu đã trở thành vấn đề tiên quyết của rất nhiều nước, nhận được sự hỗ trợ phong phú từ chính phủ như kỹ thuật số/ công

More information

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2013, tập 19: 182-189 MỘT SỐ GHI NHẬN VỀ SUY THOÁI RẠN SAN HÔ DO TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở NAM VIỆT NAM Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

More information

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG KHU TRUNG TÂM Accelerating success www.colliers.com/vietnam MỤC LỤC TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG Văn phòng... Bán lẻ... Khách sạn... Căn hộ dịch

More information

NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA. Sinh viên thực hiện: Lê Trà My

NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA. Sinh viên thực hiện: Lê Trà My NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA Sinh viên thực hiện: Lê Trà My 1 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT BRIC Brazil, Russia, India, China Các nền kinh tế mới nổi CEECs Center and East European

More information

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi 1 Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt: Chiến lược và Kế

More information

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6 Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6 Nguyễn Thị Thu Thủy Mức độ ứng dụng triển khai IPv6 thực của thế giới hiện ra sao, khu vực và quốc gia

More information

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng VP5 (18T1-18T2), Lê Văn BÁO CÁO TIỀN TỆ dầu Petrolimex Lương, Tóm tắt nội dung Tháng 9.217 / Số 37 Chính phủ chỉ đạo NHNN giảm thêm,5% lãi suất, đẩy mạnh tăng trưởng

More information

CONTENT IN THIS ISSUE

CONTENT IN THIS ISSUE JOURNAL OF ECOLOGICAL ECONOMY YEAR 14 Issue 31-2009 Advisory Edition Board Prof. Dr. HA CHU CHU Prof. Dr. NGUYEN NANG AN Prof. Dr. TRAN THANH BINH Prof. Dr. TON THAT CHIEU Ass. Prof. Dr. NGUYEN DUY CHUYEN

More information

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG Trần Thị Kim Hồng 1, Quách Trường Xuân 2 và Lê Thị Ngọc Hằng 3 1 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 2 Học

More information

Trươ ng Trung Ho c Cơ Sơ George V. Ley Va

Trươ ng Trung Ho c Cơ Sơ George V. Ley Va Trươ ng Trung Ho c Cơ Sở George V. Ley Va Sở Giáo Dục California Phiếu Báo Cáo Trách Nhiệm Giải Trình của Trươ ng Ho c Báo Cáo Dựa Trên Dữ Liệu từ Năm Ho c 2015 16 Theo luật tiểu bang, trễ nhất vào ngày

More information

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ BÍCH LOAN CHIẾN LƢỢC KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔNG Á BA THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI -

More information

THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG KHU TRUNG TÂM Accelerating success www.colliers.com/vietnam MỤC LỤC TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG Văn phòng... Bán lẻ... Khách sạn... Căn hộ dịch

More information

Trường Công Boston 2017

Trường Công Boston 2017 Discover BPS 07 High School Edition Vietnamese Trường Công Boston 07 Hướng dẫn cho Cha mẹ và Học sinh Chọn trường trung tại Boston Cách thức, địa điểm và thời điểm để đăng ký trường trung Các chương trình

More information

Các thể chế chính trị Liên minh châu Âu

Các thể chế chính trị Liên minh châu Âu Các thể chế chính trị Liên minh châu Âu Phan Đặng Đức Thọ Khoa Luật Luận án TS ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 62 38 01 01 Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Xuân Đức Năm bảo vệ: 2010

More information

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học LTS. Trị số P trong nghiên cứu y khoa vẫn thỉnh thoảng được đem ra thảo luận trên các tập san y học quốc tế, và ý nghĩa của nó vẫn là một đề tài cho chúng ta khai thác để hiểu rõ hơn. Bài viết sau đây

More information

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) 73-79 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cảng biển của một số nước trên thế giới Quách Thị Hà * Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Số 484

More information

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TECHNICAL EFFICIENCY ANALYSIS FOR TRA CATFISH AQUACULTURE FARMS IN MEKONG RIVER DELTA

More information

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG) c Báo cáo cập nhật 23 Dec 2016 Đánh giá TĂNG TỶ TRỌNG DHG Dược phẩm Giá thị trường (VND) 94,800 Giá mục tiêu (VND) 109,000 Tỷ lệ tăng giá (%) 15% Suất sinh lợi cổ tức (%) 3.2% Suất sinh lợi bình quân năm

More information

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG J. Sc. & Devel., Vol. 12, No. 2: 269-275 Tạp chí Khoa học và Phát trển 2014, tập 12, số 2: 269-275 www.hua.edu.vn THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG Nguyễn Đình Hền Khoa Công nghệ thông tn, Trường Đạ học

More information

BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG ĐƢỢC CUNG CẤP TẠI

BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG ĐƢỢC CUNG CẤP TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨNG KHOÁN.

More information

TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH:

TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH: Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI, TẠO GIÁ TRỊ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH: GỢI Ý CHÍNH SÁCH CHO TĂNG

More information