KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Đo lường các hoạt động kinh tế

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

ỨNG DỤNG NĂNG LƢỢNG HẠT NHÂN ĐỂ CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA THUẦN SIÊU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG KHÁ THAY THẾ GIỐNG LÚA LAI NHẬP NỘI GS.TSKH.

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

CONTENT IN THIS ISSUE

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

The Magic of Flowers.

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sika at Work. Sika Vietnam Industrial Factory Projects in Vietnam. Các dự án Nhà máy Công nghiệp tại Việt Nam

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

VIET LABOR Free Viet Labor Federation PRISON LABOR PRISONERS WORK UNDER WHIPS AS AUTHORITIES WHIP UP PROFITS

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

Southlake, DFW TEXAS

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

2.3 Seismic Conditions

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

CONTENT IN THIS ISSUE

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

Châu Á Thái Bình Dương

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học

PHỨC HỆ TẦNG CHỨA PALEOGEN - CÁC YẾU TỐ ĐỊA CHẤT TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẤM CHỨA VÀ TIỀM NĂNG HYDROCARBON

Trường Công Boston 2017

Transcription:

KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6 PGS.TS. Lê Vĩnh Thảo, TS. Lê Quốc Thanh, ThS. Nguyễn Việt Hà, ThS. Hoàng Tuyển Phương Trung tâm Chuyển giao CN & Khuyến nông. SUMMARY The results selection and expand production HT6 HT6 is an aromatic rice variety obtained from crossing HT1/HV1by Food crops research Institute. HT6 is a short duration, 105-110 days in summer and 130-135 days in spring, high yielding, 6,0-7,0 ton/ha, higher than BT7 from 10 to 18%, with high adaptibility and stability. HT6 is tolerant to low temperature and resistant to Bacterial Blight and Blast diseases. It has good cooking quality which can be applied to intensive production in diferents provinces of Northern and Central Vietnam.It has been widdened to production in Hà Tĩnh, Hải Dương, Cao B»ng, Hµ Néi, Hµ Nam Qu ng TrÞ, Thái Nguyên, Yên Bái... with more than 3,000 ha. From 2011 to 2012, The Center for Technology Development and Agricultural Extention has conducted research to complete process of seed production tecnology to improve this variety in the Central and the North of Vietnam. The tecnology for seed production and intensification of HT6 variety have been approved by Science Committee and applied to diferent provinces, which showed good results. Keywords: Aromatic rice, high adaptability, stability, resistance. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Công tác chọn tạo các giống lúa năng suất cao chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất lợi đã được nghiên cứu trong giai đoạn 2001 đến 2010 và đạt được nhiều kết quả góp phần đưa sản lượng lúa Việt Nam lên trên 42 triệu tấn thóc/năm, trở thành một nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới. Khi sản lượng lương thực dư thừa, việc ăn ngon đã trở thành nhu cầu của người dân thành thị và cả nông thôn hiện nay. Trong những năm gần đây, nhiều cơ quan đã quan tâm nghiên cứu và giới thiệu những giống lúa thơm, các giống lúa chất lượng tốt, cho năng suất cao. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã thu được nhiều kết quả trong công tác nghiên cứu chọn tạo giống các giống lúa thơm ngắn ngày, chống đổ tốt, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh khỏ, thích ứng với từng vùng sinh thái. Giống lúa HT6 là giống lúa thơm mới được chọn tạo bằng lai hữu tính, có nhiều ưu điểm so với các giống nhập nội như BT7, HT1, Hương chiêm 95, đã được Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn công nhận cho sản xuất thử năm 2008. Người phản biện: GS.TSKH. Trần Duy Quý. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp tạo giống: Lai hữu tính kết hợp với chọn lọc phả hệ. - Khảo nghiệm giống theo qui phạm khảo nghiệm giống lúa Quốc gia. 10TCN 309-98 và 10 TCN 167-92. - Sản xuất thử: Diện tích 5-10 ha/mô hình, theo dõi một số chỉ tiêu chính như: Thời gian sinh trưởng, năng suất, xem xét khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều kiện bất thuận. - Phương pháp xác định chất lượng gạo trong phòng: Các mẫu giống được phân tích tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Sinh lý, Sinh hoá và Chất lượng nông sản Viện KHKTNN Việt Nam, Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng (KKNG, SPCT) Quốc gia. - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý thống kê bằng các thuật toán thông dụng, sử dụng phần mềm IRRISTAT. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Giống lúa HT6 được chọn tạo từ tổ hợp lai HT1/HV1. 300

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 3.1. Quá trình chọn tạo Năm 2001: HT1 HV1 Năm 2002-2003: F1-F4 Năm 2004: F5, F6 Năm 2005: 5 6 2 1 2 1 2 0 2 2 5 7 HT6 Mùa 2005-2006: Thí nghiệm quan sát, so sánh, khảo nghiệm, thử nghiệm 2007: Gửi khảo nghiệm Quốc gia, trà xuân muộn, mùa sớm, đối chứng BT7, khảo nghiệm sản xuất tại Hà Tĩnh, Quảng Trị, Hoà Bình, Hà Tây cũ, Hải Phòng, Hưng Yên. 2008: Công nhận sản xuất thử vụ Xuân muộn, mùa sớm, Hè Thu tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung tại quyết định số 215/QĐ-TT- CLTngày 02 tháng 10 năm 2008. 2011-2012: Sản xuất thử tại Quảng Trị, Hà Tĩnh, Ninh Bình, Hà Nội, Yên Bái, Hải Phòng, Thái Nguyên..., 3000ha. 3.2. Đặc điểm sinh học và chống chịu của HT6 3.2.1. Đặc điểm nông sinh học chủ yếu Các đặc điểm chính được theo dõi tại Viện KHKTNNVN ở đời F7 - F8, vụ Xuân muộn và Mùa sớm, ghi nhận ở bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất của giống HT6 và các giống tham gia thí nghiệm vụ Xuân 2006 Giống Chỉ tiêu KD HT6 HT1 VH1 BT7 (Đ/C) Thời gian sinh trưởng (ngày) 137 140 140 138 142 Cao cây (cm) 107,0 113,0 115,0 113,3 111,5 Bông/m 2 275 287 275 285 280 KL 1000 hạt (g) 19,2 22,5 23,8 22,2 18,7 Hạt chắc/bông 103 120 1087 109 99,8 Năng suất thực thu 63,1 62,3 63,7 60,0 48,6 3.2.2. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của HT6 Kết quả theo dõi sâu bệnh và điều kiện bất thuận trên đồng ruộng của HT6 và một số giống lúa tẻ thơm chất lượng cao được thể hiện tại bảng 2. 301

Bảng 2. Khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận của HT6 và một số giống lúa tẻ thơm tham gia thí nghiệm tại Thanh Trì, vụ Xuân 2006 Tên giống Sâu đục thân Sâu cuốn lá Bệnh đạo ôn Bệnh khô vằn Bệnh bạc lá Đốm nâu Chống đổ LT2 1-3 3 1 1-3 3-5 1-3 1-3 T10 1-3 1 1 3 3 1-3 1-3 HT6 1 1-3 1 1 1 3 1 HT1 1 1-3 1 1-3 1-3 1 1-3 BT7 (Đ/C) 1-3 5 1-3 3 3-5 - 1-3 Qua bảng 2 cho thấy, giống HT6 có khả năng chống chịu khá với một số sâu bệnh hại chính và các điều kiện bất thuận. Ở giống HT6 chưa thấy xuất hiện bệnh bạc lá, nhiễm bệnh đạo ôn nhẹ, có khả năng chống đổ tốt nhất (điểm 1), các giống còn lại đều có khả năng chống đổ tương đương giống đối chứng (điểm 1-3). HT6 tỏ ra chống chịu tốt với điều kiện úng ngập tại Cẩm Xuyên Hà Tĩnh, chịu hạn khá tại Bắc Giang và chịu chua khá trên đất Kiến Thuỵ, Tiên Lãng Hải Phòng. 3.2.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của HT6 Kết quả thí nghiệm so sánh vụ Mùa 2006 cho thấy, HT6 có năng suất nổi bật so với đối chứng và các dòng triển vọng khác. Trong vụ Mùa 2006, nhiều mưa bão, bạc lá phát triển mạnh, so với BT7, giống HT6 vượt năng suất 57%. Đặc điểm của HT6 là chống bệnh bạc lá và chống đổ tốt so với các giống lúa thơm cùng thời gian sinh trưởng như HT1, N46, TL6 và BT7 (bảng 3). TT Bảng 3. Năng suất của HT6 trong thí nghiệm vụ Mùa 2006 tại Thanh Trì, Hà Nội Tên giống Trung bình tại điểm thí nghiệm Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 NSTB % so với Đ/C 1 KD18 52,00 52,00 50,50 51,50 151,47 2 HT6 53,50 54,50 53,00 53,67 157,85 3 BT7 (Đ/C) 37,00 35,00 30,00 34,00 100,00 3.3. Kết quả khảo nghiệm HT6 tại Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia và các địa phương 3.3.1. Khảo nghiệm vụ Xuân 2007-2008 HT6 được gửi khảo nghiệm Quốc gia từ vụ Xuân 2007, Mùa 2007 và vụ Xuân 2008. Kết quả cho thấy, giống lúa HT6, cho năng suất trung bình 3 vụ ở các điểm thí nghiệm là 51,80 vượt DT122, Hương chiêm 95, N46, tương đương HT1, TL6 (bảng 4). Tuy nhiên tại nhiều điểm Nghệ An, Hải Dương, Phú Thọ..., HT6 cho năng suất vượt đối chứng HT1. Về chất lượng, giống HT6 có chất lượng cao hơn giống HT1, TL6 với độ chênh lệch giá 400 đến 500 đồng/kg. Nếu tính hiệu quả kinh tế, HT6 đạt giá trị 111,22%, so với HT1. Bảng 4. Năng suất thực thu của HT6 và các giống chất lượng (Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia, vụ Xuân 2007- Xuân 2008) Tên giống Xuân 2007 Mùa 2007 Xuân 2008 TB HT1*/DT122 **(Đ/C) 45,28* 49,00* 56,60** 50,29 N46 46,08 47,40-46,74 TL6 45,02 49,90 58,50 50,54 Hương chiêm 41,68 46,20-43,94 HT6 44,90 51,60 58,90 51,80 302

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 3.3.2. Khảo nghiệm tác giả tại các vùng trồng lúa khác nhau Giống lúa tẻ thơm HT6 cho năng suất cao hơn các đối chứng 18% trong các khảo nghiệm tác giả tại các vùng sản xuất Hải Phong, Hải Dương, Bắc Giang và Hưng Yên (bảng 5). Tất cả các giống lúa tẻ thơm tham gia thí nghiệm đều có năng suất cao hơn giống đối chứng Bắc Thơm 7. Về chiều cao cây giống lúa tẻ thơm HT7 cao hơn các giống tẻ thơm tham gia thí nghiệm từ 10,2-12,5cm. Đây là hai giống thuộc dạng hình cao cây, dài ngày. Về năng suất: Giống lúa tẻ thơm HT6 cho năng suất cao nhất, vượt đối chứng trên 30% (bảng 5). Bảng 5. Năng suất của HT6 tại các vùng khảo nghiệm tác giả (2006-2008) Tên giống Hải Phòng 1 Hải Dương 2 Bắc Giang 3 Hưng Yên 4 Trung bình Đối chứng 48,80* 56,00** 53,89** 50,00*** 52,17 HT6 68,80 57,00 58,51 63,80 62,02 Ghi chú: HT1*; Khang dân**; T10***. 1: Phòng Nông nghiệp & PTNT Tiên Lãng, Hải Phòng Xuân 2006; 2: Nguyễn Trọng Khanh, Viện CLTCTP, Mùa 2006, Mùa 2007; 3: Nguyễn Văn Hoạt, Công ty CP giống cây trồng Bắc Giang Mùa 2007; 4: Trung tâm Khuyến nông Khuyến ngư Hưng Yên, Mùa 2008. 3.4. Kết quả sản xuất thử HT6, 2008-2012 3.4.1. Sản xuất thử tại Hưng Yên, vụ Mùa 2008 Bộ môn Chọn tạo giống lúa thâm canh và đặc sản phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Hưng Yên xây dựng mô hình Thâm canh lúa chất lượng cao HT6, N872 tại xã Minh Tiến, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Diện tích HT6 được gieo trồng trên 7ha với kỹ thuật mạ non và chăm bón theo quy trình thâm canh. Kết quả thu được ghi nhận ở bảng 6. Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống HT6 tại Hưng Yên (Nguyễn Văn Vương, Trung tâm nghiên cứu và Phát triển lúa, vụ Mùa 2008) Các chỉ tiêu HT6 Bắc Thơm 7 Khang dân 18 Số hạt chắc/bông 120 100 118 Khối lượng 1000 hạt (g) 22,5 19 19,5 Năng suất thực thu 70 56 65,4 Năng suất so với đối chứng (%) 125,00 100,00 107,03 Giá thóc (đồng/kg) 4.300 4.500 3.800 Thu nhập (đồng/ha) 30.100.000 25.200.000 24.852.000 Giá trị kinh tế so với Đ/C (%) 119,44 100,00 98,00 3.4.2. Sản xuất thử HT6 trong vụ Xuân 2008 tại Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh (trên diện tích 6 ha) Vụ Xuân 2008, Bộ môn Chọn tạo giống lúa thâm canh và đặc sản đã tổ chức gieo cấy sản xuất HT6 trên 20ha tại huyện Cẩm xuyên, Hà Tĩnh. Mặc dầu bị lụt, nước ngập 3 ngày nhưng HT6 cho thời gian sinh trưởng 100 ngày, năng suất HT6 trên 50 tạ/ha (bảng 7). Vụ Mùa 2008, huyện Cẩm Xuyên đã đưa vào cơ cấu giống và mở rộng trên diện lớn. Giống Chỉ tiêu Bảng 7. Năng suất và hiệu quả kinh tế của giống HT6 tại Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh (Lâm Xuân Thái, Trung tâm Ứng dụng KHKT Cẩm Xuyên Xuân 2008) NS thực thu Tỷ lệ gạo xát (%) Giá gạo (đồng/kg) Giá trị thu nhập (triệu đ/ha) Chi phí cho 1ha (triệu đ/ha) Thu nhập so với Đ/C HT6 54,0 70,3 11.500 43,656 21,500 130,10 Khang dân 50,0 67,1 10.000 33,550 21,500 100,00 303

3.4.3. Kết quả Nghiên cứu quy trình thâm canh giống HT6 3.4.3.1. Thí nghiệm về thời vụ đối với giống lúa HT6, tại Hà Nội Kết quả năng suất thu được ghi ở bảng 8. Năng suất các công thức dao động từ 58,9-61,3 tạ/ha. Cấy ở thời vụ 1/7 cho năng suất đạt cao nhất. Công thức HT6 Bảng 8: Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống HT6 trong điều kiện vụ Mùa tại Ba Vì - Hà Nội Thời vụ TGST (ngày) Cao cây (cm) Bông/khóm Hạt chắc/bông Tổng hạt/bông KL 1000 hạt (g) NSTT I 112 118,3 6,2 139,5 157,5 22,5 58,9 II 102 119,7 6,9 154,8 167,5 22.9 61,3 III 107 117,1 6,6 140,9 160,7 22.5 59,1 CV (%) 4,2 LSD.05 3,94 3.4.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy trong vụ xuân đến năng suất và chất lượng giống lúa HT6 Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại, tổng diện tích khu thí nghiệm 0,2ha trong vụ Đông Xuân năm 2012. Thí nghiệm thời vụ của giống HT6 có các công thức: Thời vụ 1 (TV1): Gieo ngày 1/12/2012; Thời vụ 2 (TV2): Gieo ngày 10/12/2012; Thời vụ 3 (TV3): Gieo ngày 20/01/2012; Thời vụ 4 (TV4): Gieo ngày 1/02/2012. Cấy khi cây mạ được 3-4 lá, cấy 2 dảnh/khóm, mật độ 50 khóm/m 2. Phân bón cho 1ha: 10 tấn phân chuồng + 100 kg N + 90 kg P 2 0 5 + 90 kg K 2 0. Thí nghiệm gồm 3 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m 2 (5m 4m), khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2-3 dảnh/khóm, mật độ cấy 40 khóm/m 2, phân bón: 10 tấn P/C + 100 N + 90 P 2 O 5 + 90 K 2 O. Công thức I: Gieo ngày 5/6/2011 - Cấy 25/6/2011; Công thức II: Gieo ngày 10/6/2011 - Cấy 1/7/2011; Công thức III: Gieo ngày 15/6/2011 - Cấy 5/7/2011. Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực tế của các giống tham gia thí nghiệm thời vụ Vụ Xuân 2012 được thể hiện qua bảng 9. Kết quả gieo mạ ngày 20/1/2012 có số bông/khóm là 4.8, số hạt chắc trên bông: 119 hạt, tỷ lệ hạt lép: 16,2%, khối lượng 1000 hạt: 23,8, năng suất lý thuyết đạt 66,0 tạ/ha và năng suất thực tế đạt 60,0 tạ/ha. Thời vụ gieo mạ ngày 1/2/2012 có số bông/khóm là 5.0, số hạt chắc trên bông: 128 hạt, tỷ lệ hạt lép: 16.3%, khối lượng 1000 hạt: 23,5g, năng suất lý thuyết đạt 62.4 tạ/ha và năng suất thực tế đạt 58.0 tạ/ha. Giống HT6 gieo cấy ở trà xuân chính vụ (gieo từ ngày 1/12/2012 đến 10/12/2012) cho năng suất lý thuyết và năng suất thực tế thấp hơn so với gieo ở trà Xuân muộn (gieo mạ từ ngày 20/1/2012 đến 1/2/2012). Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các giống tham gia thí nghiệm thời vụ tại Ba Vì, Hà Nội (vụ Xuân 2012) Tên giống HT6 Ngày gieo TGST (ngày) Bông/khóm Số hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT NSTT 01/12/2012 145 5,0 112 14,6 23,0 53,2 52,6 10/12/2012 136 4,8 115 19,5 233 53,3 55,0 20/01/2012 130 5,6 119 16,2 23,8 66,0 60,0 01/02/2012 122 5,0 128 16,3 23,5 62,4 58,0 CV (%) 4,1 LSD.05 4,6 3.4.3.3. Thí nghiệm ảnh hưởng mật độ đến năng suất giống HT6 Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m 2 (5m 4m), khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, phân bón: 10 tấn P/C + 100N + 90P 2 O 5 + 90K 2 O; Gieo ngày 10/6/2011 - Cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công thức I: 30 khóm/m 2 ; Công thức II: 40 khóm/m 2 ; Công thức III: 50 khóm/m 2 ; Công thức IV: 60 khóm/m 2. 304

Vụ Mùa 2011 Vụ Xuân 2012 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất Bảng 10. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống HT6 trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Ba Vì - Hà Nội Mật độ TGST Cao cây Hạt Tổng số KL1000 hạt NSTT (khóm/m 2 Bông/khóm ) (ngày) (cm) chắc/bông hạt/bông (g) 30 102 119,7 6,6 154.6 160,5 22.6 59,2 40 105 119,7 6,9 154.8 161,5 22.7 60,2 50 109 119.0 6.8 119,2 153,1 22.5 57.8 60 112 119.8 7,2 106,8 158,0 22,5 56.3 30 133 119,6 6,5 153.6 160,7 22.4 59,7 40 135 119,6 6,4 154.8 161,2 22.7 60,3 50 139 119.2 6.8 118,2 153,1 22.4 57.6 60 142 119.4 7,1 107,8 158,2 22,7 56.6 30 133 119,6 6,5 153.6 160,7 22.4 59,7 CV (%) 3,6 4,6 LSD.05 3,7 4,1 Mật độ ảnh hưởng lớn tới tình hình sinh trưởng, phát triển của giống HT6. Tại Ba Vì ở công thức mật độ 30-40 khóm/m 2 trong vụ Xuân, Mùa giống lúa HT6 đẻ tốt và cho tỷ lệ bông hữu hiệu cao hơn các mật độ 50 và 60 khóm/m2 và năng suất đạt cao nhất đối với giống HT6 (bảng 10). 3.4.3.4. Thí nghiệm về phân bón đối với giống HT6 Khi tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đối với sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa HT6 chúng tôi nhận thấy đa phần người dân bón phân còn mang tính chất cảm tính, bón phân cho cây lúa mới chú trọng tới phân đạm, chưa chú ý tới sự cân đối giữa 3 yếu tố đạm, lân và kali. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thí nghiệm bón phân đối với giống HT6 có tính toán tới sự cân bằng dinh dưỡng giữa đạm, lân và kali. Thí nghiệm gồm 4 công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20m 2 (5m 4m), khoảng cách giữa các ô: 30cm. Cấy 2 dảnh/khóm, mật độ 40 khóm/m 2. Thí nghiệm được gieo ngày 10/6/2011 và cấy 1/7/2011. Các công thức thí nghiệm: Công thức I: 10T PC: 70N: 70P 2 O 5 : 60K 2 0; Công thức II: 10T PC: 90N: 80P 2 O 5 : 80K 2 0 (Đ/C); Công thức III: 10T PC: 110N: 90P 2 O 5 : 100K 2 0; Công thức IV: 10T PC: 130N: 100P 2 O 5 : 120K 2 0. Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy ở bảng 11. Bảng 11. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống N98 trong điều kiện vụ Mùa 2011 tại Ba Vì - Hà Nội. Vụ Công thức TGST (ngày) Bông/khóm Hạt chắc/bông KL1000 hạt (g) NSTT CT1 106 7,0 140.5 22,5 58,9 Vụ Mùa 2011 CT2 108 7,1 142.8 22.5 59,2 CT3 112 7,3 148.8 22.8 61,4 CT4 115 7,7 138.6 22,5 57,9 CT1 123 5.0 112 19 52.6 Vụ Xuân 2012 CT2 133 4.8 115 19.3 55.0 CT3 133 5.6 119 19.8 60.0 CT4 138 5.0 128 19.5 58.0 CV (%) 5,11 LSD.05 4,02 Qua kết quả ở bảng trên chúng tôi có một số nhận xét sau: Đối với giống HT6, mức phân bón công thức 3 (10T PC:110N:90P 2 O 5 :100K 2 0) cho năng suất cao nhất: 61,4 tạ/ha và 60 tạ/ha trong hai vụ thí nghiệm. 3.4.3.5. Thí nghiệm lượng hạt giống gieo và phân bón đối với giống lúa HT6 vụ Hè Thu 2011, tại Cẩm Nam, Hà Tĩnh. MĐ1: 40 kg/ha; MĐ2: 60 kg/ha; MĐ3: 80 kg/ha; MĐ4: 100 kg/ha. Về phân bón bao gồm 4 mức phân bón như sau: PB 1:90N:70P 2 O 5 :50K 2 O + 8 tấn phân chuồng, PB 2:90N:70P 2 O 5 :70K 2 O + 8 tấn phân chuồng, PB 3:90N:70P 2 O 5 :90K 2 O + 8 tấn phân chuồng, PB 4: 110N:70P 2 O 5 :100K 2 O + 8 tấn phân chuồng. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Giống HT6 đạt 68.3 tạ/ha tại lượng gieo 80 kg/ha ở nền phân PB4 (bảng 12). 305

Tên giống Bảng 12. Năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm tại xã Cẩm Nam - Cẩm Xuyên vụ Hè Thu 2011 Mức phân bón Mức phân bón PB1 PB2 PB3 PB4 TB PB1 PB2 PB3 PB4 TB Mật độ MĐ1 (40 Kg/ha) Mật độ MĐ2 (60 kg/ha) HT6 47,9 51,0 57,6 59,6 54,0 56,3 60,6 61,4 61,5 64,02 Mật độ MĐ3 (80 kg/ha) Mật độ MĐ4 (100kg/ha) HT6 57,3 60,8 67,4 68,3 63,4 54,8 58,1 65,4 64,9 60,8 CV (%) 3,97 LSD.05 4,02 3.4.3.6. Thí nghiệm thời vụ gieo khác nhau đối với giống HT6 Kết quả theo dõi các đặc điểm nông học ở thí nghiệm thời vụ gieo khác nhau trong vụ Xuân 2011 tại Cẩm Xuyên cho thấy, tại thời vụ gieo ngày 10 tháng 1, giống HT6 phát triển khỏe, ít sâu bệnh và cho năng suất cao nhất đạt 69,1 tạ/ha (bảng 13). Bảng 13. Các yếu tố năng suất và năng suất của giống lúa HT6 vụ Xuân 2012 tại Cẩm Nam, Cẩm Xuyên Công thức Mật độ bông Dài bông (cm) Số hạt/bông Hạt chắc/bông KL1000 hạt (g) NS 1/1 HT6 407 30,4 146,8 105,0 24,0 67,7 10/1 HT6 411 30,7 145,7 98,0 24,1 69,1 20/1 HT6 387 29,6 132,5 91,9 23,9 51,2 30/1 HT6 386 28,3 123,1 86,45 23,9 46,5 Kết quả thu được trong vụ Xuân 2012 cho thấy, các giống gieo ở thời vụ 3 có TGST ngắn nhất 125 ngày (HT6) và 127 ngày (HT1), ở thời vụ 1 các giống có TGST dài nhất 129 ngày (HT6) và 131 ngày (HT1), do ở thời vụ 1 nhiệt độ trung bình ở mức thấp nhất so với các thời vụ sau nên kéo dài thời gian sinh trưởng, sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống kê. 3.5. Trình diễn HT6 tại một số địa phương. 3.5.1. Trình diễn HT6 trong vụ Xuân 2012 tại Can Lộc Hà Tĩnh Theo dõi đặc điểm nông học của các giống trình diễn vụ Xuân 2012 tại Can Lộc, Hà Tĩnh chúng tôi thu được kết quả ở bảng 14. Bảng 14. Tổng hợp đặc điểm nông học của các giống trình diễn vụ Xuân 2012 tại Can Lộc, Hà Tĩnh Tên giống Số bông/m 2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT NSTT HT6 319 132 14,7 23,3 78,3 65,0 HT1(Đ/C) 315 121 17,5 23,4 68,8 58,8 Các yếu tố cấu thành năng suất như số hạt chắc/bông biến động từ 119 hạt ở IRi352 và 132 hạt ở HT6. Tỷ lệ lép biến động từ 14,7,8% hạt (HT6) -17,5% hạt (HT1) và khối lượng 1000 hạt biến động từ 23,3g ở HT6 đến 23,4g ở HT1. Năng suất thực thu: Vụ Xuân 2012 các giống có năng suất thực thu từ 65,00 tạ/ha (HT6) cao hơn giống Đ/C HT1 có ý nghĩa ở mức 95%. 3.5.2. Trình diễn giống lúa HT6 vụ Hè Thu 2012 tại Hà Tĩnh Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống trình diễn vụ Hè Thu 2012 chúng tôi thu được kết quả trình bày ở (bảng 15). Kết quả cho thấy vụ Hè Thu 2012 giống lúa HT6 đạt năng suất 60,32 tạ/ha cao hơn giống Đ/C HT1 có ý nghĩa ở mức 95%. Bảng 15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống trình diễn Hè Thu 2012 tại Hà Tĩnh Tên giống Số bông/m 2 Số hạt/bông Tỷ lệ lép (%) KL 1000 hạt (g) NSLT NSTT HT6 317 129 17,8 22,5 75,63 60,32 HT1(Đ/C) 313 113 18,5 23,5 67,74 53,44 306

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 3.5.3. Trình diễn HT6 tại Ninh Bình, vụ Mùa 2012 Thời vụ: Được áp dụng theo lịch thời vụ của xã Cồn Thoi huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình. Cụ thể: Ngày gieo: 20/6/2012. Ngày cấy: 7-10/7/2012, cấy với mật độ trung bình 35-40 khóm/m 2, 2-3 dảnh/khóm. Phân bón: 1000 kg hữu cơ vi sinh, 450 lân supe, 200 kg urê, 180kg clorua kali/ha. Qua bảng 16, số liệu cho thấy: Giống HT6 đẻ nhánh tốt hơn BT7, năng suất thực thu của giống HT6 đều cao hơn đối chứng, năng suất thực thu của giống HT6 là 65,4 tạ/ha, cao hơn đối chứng 8,5 tạ/ha. Giống HT6 chống chịu sâu bệnh tốt hơn giống đối chứng: Các đối tượng sâu bệnh hại như bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, rầy nâu, bệnh bạc lá gây hại nhẹ không gây ảnh hưởng đến năng suất của giống HT6. Giống đối chứng BT7 mẫn cảm với bệnh bạc lá, bị gây hại năng làm giảm năng suất đáng kể. Bảng 16. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất giống HT6 trình diễn tại Ninh Bình, vụ Mùa 2012. TT Chỉ tiêu BT7 (Đ/C) HT6 1 Số bông/m 2 215 227 2 Số hạt chắc/bông 121,1 130,2 3 Khối lượng 1000 hạt (g) 19,2 22,8 4 NSTT 46,9 65,4 3.6. Diện tích khảo nghiệm sản xuất và mở rộng giống HT6 năm 2008-2012 Xu thế của yêu cầu sản xuất hiện nay là phát triển giống lúa năng suất, chất lượng, ngắn ngày. HT6 là giống lúa chất lượng cao đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, vì vậy trong năm 2008-2012, diện Địa phương tích gieo trồng giống HT6 lên trên 3000ha (bảng 17). Trong thực tế, nhiều địa phương như Sơn La, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Hà Nam, Yên Bái, Cao Bằng, Thanh Hóa, Hải Phòng... đã tự mở rộng giống HT6 trên nhiều vùng sau khi thử nghiệm thành công trong vụ Mùa 2008. Bảng 17. Diện tích khảo nghiệm sản xuất và më rộng giống HT6 Năm 2008 2011 2012 Tổng NS Thái Bình 5 5 5 15 68-70 Hà Tĩnh 25 500 500 1000 55-70 Quảng Trị 50 150 150 400 50-53 Hải Dương 100 500 650 1250 60-62 Ninh Bình 15 40 50 105 55-65 Hà Nội 40 40 50 130 60-65 Hải Phòng 10 50 50 110 60-65 Các tỉnh khác 30 100 200 330 60-65 Tổng 270 1550 1650 3340 55-70 3.7. Chất lượng của giống HT6 Kết quả đánh giá chất lượng của các giống lúa tham gia thí nghiệm cho thấy HT6 có hàm Tên mẫu lượng amiloz tương đương với BT7, LT2, T10 với giá trị 15,5% (bảng 18). Bảng 18. Kết quả phân tích chất lượng của các giống lúa tham gia thí nghiệm Tỷ lệ gạo lật (% thóc) Tỷ lệ gạo xát (% thóc) Tỷ lệ hạt nguyên (% gạo xát) Kích thước hạt Dài (cm) Phân loại Độ bạc bụng Amylo Protein (% CK) (% CK) Phân loại LT2 80,1 73,1 90,1 6,21 Dài 0 8,5 14,5 Thấp T10 76,9 69,8 93,6 6,21 Dài 0 9,5 15,0 Thấp HT6 78,3 69,8 73,8 6,60 Dài 0 8,2 15,5 Thấp BT7 77,8 68,7 87,8 5,48 T. bình 0 9,2 14,3 Thấp Ghi chú: Số liệu phân tích tại Bộ môn Sinh lý, Sinh hoá và Chất lượng nông sản - Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. 307

Qua bảng 18 cho kết quả hai giống có tỷ lệ gạo lật cao là HT6 (78,3%) và tỷ lệ gạo xát: HT6 đạt 69,8% cao hơn BT7. Về kích thước hạt: giống HT6 dài (6,6mm), giống LT2, T10, BT7 trung bình. Hàm lượng protein đạt cao nhất là T10 (9,5%), BT7 (9,2%). Về hàm lượng amylo và nhiệt độ hoá hồ là các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng nấu nướng của hạt gạo cho thấy, giống HT6 có hàm lượng amylo thấp như BT7, LT2, T10, BT7 có hàm lượng amylo thấp dao động từ 14,3-15,5%. Kết quả phân tích chất lượng gạo tại Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia cho thấy, HT6 có tỉ lệ gạo nguyên cao hơn giống đối chứng HT1. IV. KẾT LUẬN (1) Giống lúa HT6 có thời gian sinh trưởng trà ngắn ngày (110 ngày) vụ Mùa, 135 ngày vụ Xuân muộn, có nguồn gốc rõ ràng, có độ ổn định cao qua các vụ và các vùng trồng lúa khác nhau, có năng suất cao hơn hẳn đối chứng BT7, vượt năng suất giống đối chứng HT1 200-300 kg/ha trong khảo nghiệm Quốc gia vụ Mùa và vượt Khang dân, DV108 trong các khảo nghiệm tác giả tại các địa phương. (2) Giống lúa HT6 chống chịu với sâu bệnh (đạo ôn điểm 1-3, bạc lá điểm 1-3, khô vằn điểm 3, chịu rét điểm 1-3...) trong điều kiện ngoài đồng ruộng, chống đổ tốt hơn giống lúa Khang dân, BT7, có chất lượng gạo ngon, cơm mềm, đậm, năng suất hơn hẳn giống BT7 từ 10-20%, có hiệu quả kinh tế tăng từ 10-15% so với các giống BT7, Khang dân và HT1. (3) Thời vụ gieo cấy thích hợp:tại các tỉnh miền Bắc, Vụ Xuân, gieo mạ trà Xuân muộn từ 20/1 đến 5/2. Cấy sau lập xuân, đối với mạ dược cần cấy kết thúc sớm tránh mạ già, mạ sân cấy tuổi mạ 12-15 ngày. Vụ Mùa, bố trí trà Mùa sớm gieo từ 5/6 đến 25/6, tuổi mạ dược 16-18 ngày với mật độ: 45-50 khóm/m2, mỗi khóm 2-3 dảnh. Tại các tỉnh miền Trung, vụ Xuân gieo thẳng trà lỳa xuân từ 5/1 đến 25/1 với lượng 60-80 kg hạt giống/ha. Hè Thu gieo trà Mùa sớm, gieo từ 25/5 đến 10/6 với lượng 60-80 kg hạt giống/ha. (4) Liều lượng phân bón cho N98 đạt năng suất cao: 100N-70 P 2 O 5-80 K 2 0, kết hợp bón phân đơn với phân tổng hợp, phân vi sinh theo khuyến cáo của khuyến nông địa phương. 4.5. Qua các vụ khảo nghiệm tại Trung tâm KKNG, SPCT Quốc gia và khảo nghiệm sản xuất tại một số vùng trồng lúa của miền Bắc, miền Trung cho thấy, giống lúa HT6 có khả năng thích nghi rộng, có độ đồng nhất, ổn định cao, đã được nông dân tiếp nhận mở rộng nhiều nơi, đặc biệt ở Hải Dương, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Hưng Yên, Hải Phòng, Cao Bằng, Hải Phòng, Cao Bằng, Yên Bái, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh... trong vụ Xuân, Mùa với diện tích trên 3000ha, được 4 Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình, Hải Dương, Quảng Trị và Hà Tĩnh đề nghị công nhận giống chính thức. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Cẩm Loan và Khush G.S. (1997). Di truyền tính trạng nhiệt trở hồ ở lúa (Oryza sativa L.), Kết quả nghiên cứu khoa học 1977-1997, Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long, NXB. Nông nghiệp, tr. 57-64. 2. Trần Danh Sửu (2008). Đánh giá đa dạng di truyền tài nguyên lúa Tám đặc sản miền Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa Học Nông nghiệp Việt Nam. 3. Phan Hữu Tôn và Tống Văn Hải (2010). Sàng lọc các giống lúa có chứa gen mùi thơm bằng chỉ thị phân tử, Tạp chí Khoa học và Phát triển, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 8(4), 646-652. 4. Nguyễn Thanh Tuyền, Trần Văn Chiến, Hoàng Quốc Chính, Đoàn Thị Tứ, Phạm Văn Đoan, Nguyễn Xuân Thư (2007). Kết quả chọn tạo giống lúa Tẻ Thơm Số 10, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 10, tr. 17-20. 5. Lê Xuân Thám (2004) Nghiên cứu gây đột biến cải tiến giống lúa thơm cho năng suất cao, chất lượng xuất khẩu, Báo cáo đề tài cấp Bộ, 59 trang. 6. Lê Vĩnh Thảo, Bùi Chí Bửu, Lưu Ngọc Trình, Nguyễn Văn Vương (2004). Các giống lúa đặc sản, giống lúa chất lượng cao và kỹ thuật canh tác. NXB. Nông nghiệp Hà Nội. 7. Ahmad, Rauf A. and Musa B. (2010). Prospecting grain quality of basmati varieties in different ecologies, 3 rd International rice congress, VietNam- IRRI, no. 3765 in CD-ROM. 308