ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

Đo lường các hoạt động kinh tế

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

The Magic of Flowers.

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

CONTENT IN THIS ISSUE

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM DO HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 06/2013 ĐẾN THÁNG 01/2014 BS.

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

Southlake, DFW TEXAS

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sika at Work. Sika Vietnam Industrial Factory Projects in Vietnam. Các dự án Nhà máy Công nghiệp tại Việt Nam

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ HỌ CUA BƠI (PORTUNIDAE) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

Chương 19. Các biến giải thích ngẫu nhiên và phương pháp biến công cụ

Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Từ xói lở đến bồi lắng

ỨNG DỤNG NĂNG LƢỢNG HẠT NHÂN ĐỂ CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA THUẦN SIÊU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG KHÁ THAY THẾ GIỐNG LÚA LAI NHẬP NỘI GS.TSKH.

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 53, 2009 BÀI TOÁN DÂY RUNG TRÊN MÔI TRƯỜNG SONG SONG TÓM TẮT

Đặc điểm tướng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen đới bờ châu thổ sông Mê Công

11 Phân tích phương sai (Analysis of variance)

Trươ ng Trung Ho c Cơ Sơ George V. Ley Va

Trường Công Boston 2017

Transcription:

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT Nguyễn Chí Thành 1, Vũ Tiến Thịnh 2 1 Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 2 Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Hiện nay gà rừng bắt đầu được nhân nuôi ở một số địa phương và mở ra một hướng đi mới phục vụ phát triển kinh tế ở vùng nông thôn, miền núi. Nhân nuôi gà rừng thành công sẽ góp phần đa dạng hóa vật nuôi trong nông nghiệp. Nghiên cứu này tập trung vào một số đặc điểm sinh học và sinh thái chính của loài gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và sử dụng thức của gà rừng được thực hiện với 10 cá thể thí nghiệm từ 10 ngày tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy gà rừng trưởng thành khi đạt từ 6 đến 7 tháng tuổi, trong đó gà trống có khối lượng trung bình 1,25kg, gà mái là 1,10 kg. Gà rừng sinh trưởng với tốc độ cao nhất trong giai đoạn từ 2 đến 4 tháng tuổi, sau đó chậm dần và gần như ngừng tg trưởng khi gà rừng 6 tháng tuổi. Gà rừng thương phẩm bán thịt nên được xuất chuồng trước khi đạt 7 tháng tuổi. Thành phần thức chính của gà rừng gồm 5 loại (cá thể non) và 10 loại (cá thể trưởng thành), bao gồm cả thức tự nhiên và thức nhân tạo. tiêu thụ thức của gà rừng tg dần theo các nhóm tuổi. Từ khóa: Gà rừng, nhân nuôi động vật hoang dã, sinh trưởng, thức Qu n lý Tµi nguyªn rõng & M«i tr êng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhân nuôi động vật hoang dã là một hướng đi mới cho người ch nuôi nhằm phát triển kinh tế và tg thu nhập, đặc biệt là ở vùng nông thôn và miền núi. Nhiều loài động vật hoang dã đã được người dân nhân nuôi nhưng hầu hết đều mang tính tự phát, nhỏ lẻ, thiếu hướng dẫn kỹ thuật nên hiệu quả ch nuôi không cao, trong đó có loài Gà rừng (Gallus gallus) (Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Đây là đối tượng hứa hẹn đem lại hiệu quả kinh tế nếu xây dựng được quy trình ch nuôi bài bản, chi tiết. Để có được điều đó cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, thức của gà rừng làm cơ sở hoàn thiện quy trình kỹ thuật nhân nuôi loài động vật này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu bổ sung thêm những đặc điểm sinh học sinh thái của gà rừng đồng thời xác đinh được đặc điểm sinh trưởng, phát triển và thức của gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt nhằm hoàn thiện kỹ thuật nhân nuôi gà rừng. Trên cơ sở đó, hai nội dung nghiên cứu chính được xác định: Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt; Đặc điểm thức và sử dụng thức của gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Khái quát đặc điểm của Gà rừng Gà rừng có tên khoa học Gallus gallus (Linnaeus, 1758), thuộc họ Trĩ (Phasianidae), bộ Gà (Galliformes). Một số tên gọi khác của gà rừng như Gà cỏ (Việt), Cáy dông (Tày), Cáy pá, Cáy thướn (Thái), Nọ chay (Mán) (Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy, 1998). Ở Việt Nam có một số phân loài gà rừng như Gà rừng tai đỏ, gà rừng tai trắng. Loài gà rừng được chúng tôi lựa chọn nghiên cứu là phân loài gà rừng tai đỏ. Ngoài tự nhiên, phân loài gà rừng tai đỏ thường sống ở sinh cảnh rừng thứ sinh, đặc biệt là rừng gỗ pha tre nứa. Hoạt động ban ngày, tạp. Mùa sinh sản noài tự nhiên thường bắt đầu từ tháng 3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2014 29

Hình 1. Gà rừng (Gallus gallus) trong điều kiện nuôi nhốt Gà rừng tai đỏ (sau đây gọi là gà rừng) có hình dạng giống Gà ri, chiều dài cánh 20 25cm, nặng 1 1,5kg; Tai có vết đỏ, chân màu xám chì. Gà trống có màu và da mặt đỏ; đầu, cổ, ngực và lưng trên có màu nâu đỏ thẫm đến da cam, đuôi xanh ánh kim loại. Gà mái kích thước nhỏ hơn gà trống, da mặt đỏ, đỉnh đầu và gáy màu nâu đỏ, phía trên cơ thể và sườn có vằn màu nâu tối, ngực nâu hạt dẻ. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Vật liệu nghiên cứu - Gà giống: 3 gà trống, 7 gà mái. Nguồn giống được nhập về từ Trung tâm nghiên cứu gia cầm của Vườn Quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình. Các cá thể gà này là thế hệ F1 được nhân nuôi tại trung tâm, về cơ bản vẫn giữ được những đặc điểm của gà rừng ngoài tự nhiên. - Thức : Tổng số 11 loại thức được thử nghiệm trong quá trình nghiên cứu. Các loại thức được đưa vào thử nghiệm nghiên cứu trên cơ sở tập tính và đặc điểm sử dụng thức của gà rừng ngoài tự nhiên. Bên cạnh đó, một số loại thức nhân tạo được đưa vào thử nghiệm trên cơ sở tham khảo thành phần thức của một số cơ sở nuôi nhốt gà rừng như VQG Cúc phương, Vườn thú Hà Nội. - Cân - Thước đo 2.2.2. Bố trí thí nghiệm Chuồng nuôi gà rừng được thiết kế trên cơ sở tham khảo một số cơ sở nuôi nhốt gà rừng như Trung tâm nghiên cứu gia cầm (VQG Cúc Phương, Ninh Bình), Vườn thú Hà Nội. Chuồng nuôi có kích thước 2,5x3m, gồm 2 chuồng thông nhau: chuồng cho và chuồng ngủ. Mặt sau và hai bên chuồng được xây bằng gạch đỏ, mặt trước, nóc và giữa hai chuồng được làm bằng lưới B40. Trên mái chuồng lợp nhựa có phủ lá cọ. Mười cá thể gà rừng (3 gà trống, 7 gà mái) được lựa chọn để tiến hành nuôi thí nghiệm, từ tháng 3 đến tháng 12 năm 2010 (Nguyễn Chí Thành, Vũ Tiến Thịnh, 2010) và chia thành 1 lô. Do nguồn giống có số lượng ít, thời gian nghiên cứu ngắn nên chúng tôi không thiết kế thí nghiệm đối chứng. Đặc điểm sinh trưởng của gà rừng được theo dõi qua việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng theo định kỳ 15 ngày một lần trên các đối tượng thí nghiệm. Các chỉ tiêu sinh trưởng quan trọng được nghiên cứu là tg trưởng khối lượng cơ thể và kích thước của các bộ phận như chiều dài thân, chiều dài đuôi, chiều dài cánh. Các cá thể gà rừng được đo bằng thước cặp cơ có độ chính xác đến mm. Chiều dài thân được đo từ mỏ đến mút đuôi, chiều dài đuôi được đo từ đầu đuôi đến mút đuôi, chiều dài cánh được đo từ trong cánh đến mút cánh theo đường thẳng. ưa thích của Gà rừng được xác định thông qua quá trình thử nghiệm nhiều loại thức khác nhau từ khi gà 10 ngày tuổi đến 7 tháng tuổi. ưa thích của gà rừng là 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2014

loại thức mà gà rừng thường chọn trước và với số lượng lớn. tiêu thụ thức của gà rừng (gam/con/ngày) được xác định bằng công thức: N = C T Trong đó: N là nhu cầu thức của gà rừng/ngày (gam) C là lượng thức cung cấp (gam) T là lượng thức dư thừa (gam) tiêu thụ thức của gà rừng là cơ sở quan trọng để xây dựng khẩu phần cho gà rừng theo độ tuổi một cách phù hợp. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm sinh trưởng của gà rừng trong quá trình ch nuôi Tg trưởng về khối lượng lượng của gà rừng có sự khác biệt giữa gà trống và gà mái (Bảng 1 và Hình 2). Bảng 1. Quá trình sinh trưởng của gà rừng theo thời gian TT Độ tuổi (ngày) Khối lượng (g) Gà trống Gà mái 1 15 87,33 79,00 2 30 172,50 141,25 3 45 264,17 223,75 4 60 383,33 331,25 5 75 525,00 451,25 6 90 680,00 582,50 7 105 840,00 721,25 8 120 959,17 840,00 9 135 1054,17 933,75 10 150 1130,83 996,25 11 165 1195,00 1041,25 12 180 1230,00 1076,25 13 195 1253,33 1096,25 Kh?i lư?ng (g) 1400 1200 1000 800 600 400 200 0 Khối lượng 15 30 45 60 75 90 105 120 135 150 165 180 195 Ngày tu?i Hình 2. Sinh trưởng khối lượng gà rừng theo độ tuổi Gà trống Gà tr?ng Gà mái Ngày tuổi TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2014 31

Khi được 15 ngày tuổi, gà trống có khối lượng trung bình 87,33 gam, khi 195 ngày tuổi khối lượng trung bình là 1253,33 gam. Trong khi đó gà mái chỉ có khối lượng tương ứng là 79 gam (15 ngày tuổi) và 1096,25 gam (195 ngày tuổi). Từ tháng thứ 4 trở đi, tốc độ tg trưởng về khối lượng của gà rừng chậm dần. Tg trưởng khối lượng cơ thể và các chỉ tiêu tg trưởng khác của gà rừng cũng có sự khác biệt theo độ tuổi (Bảng 2). Bảng 2. Tg trưởng khối lượng và kích thước của Gà rừng Các chỉ tiêu sinh trưởng TT Tuổi (ngày tuổi) Khối lượng (gam) Gà trống Gà mái Chiều dài thân (cm) Chiều dài đuôi (cm) Chiều dài cánh (cm) 1 30 85,17 62,25 1,55 1,03 1,95 2 45 91,67 82,50 1,82 1,085 1,5 3 60 119,17 107,50 2,03 1,005 1,25 4 75 141,67 120,00 1,86 1,285 1,07 5 90 155,00 131,25 1,93 1,43 1,12 6 105 160,00 138,75 2,02 1,32 0,71 7 120 119,17 118,75 1,74 1,37 0,69 8 135 95,00 93,75 1,39 1,65 0,66 9 150 76,67 62,50 1,17 1,64 0,74 10 165 64,17 45,00 1,13 1,66 0,71 11 180 35,00 35,00 0,89 1,9 0,53 12 195 23,33 20,00 0,92 2,09 0,84 Trung bình 97,17 84,77 1,54 1,46 0,98 Hình 3. Tg trưởng khối lượng gà rừng theo độ tuổi 32 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2014

Tốc độ tg trưởng khối lượng và kích thước của gà rừng có sự khác biệt rõ rệt theo giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các tốc độ tg trưởng các chỉ tiêu nghiên cứu của gà rừng là khối lượng cơ thể, chiều dài thân, chiều dài đuôi và chiều dài cánh có sự biến đổi tương đồng. Theo kết quả nghiên cứu, tốc độ tg trưởng tg lên rõ rệt ở trong thời gian đầu, sau đó đạt cực đỉnh rồi giảm dần. Trong các chỉ tiêu nghiên cứu trên, chỉ tiêu tg trưởng về khối lượng của gà rừng chính là chỉ tiêu cần quan tâm nhất bởi vì nó quyết định trực tiếp đến thời điểm xuất chuồng và hiệu quả kinh tế của quá trình ch nuôi. Tốc độ tg trưởng trọng lượng của gà rừng được thể hiện trong hình 3. Gà rừng tg trưởng khối lượng nhanh nhất trong giai đoạn từ 2 tháng 4 tháng tuổi. Sau đó, tốc độ tg trưởng chậm dần và gần như không tg trưởng về trọng lượng khi đạt 6 tháng tuổi. Điều đó cho thấy giai đoạn sinh trưởng của gà rừng tập trung ở giai đoạn từ trước 4 tháng tuổi. Đây là giai đoạn gà khỏe, do đó cần chú ý chế độ dinh dưỡng và chăm sóc phù hợp cho gà trong giai đoạn này. Thời điểm 5-6 tháng tuổi cũng là thời điểm thích hợp để bán gà rừng thương phẩm bởi vì đến giai đoạn này gà đã bắt đầu tg trưởng chậm về trọng lượng và tiệm cận trọng lượng tối đa, hiệu quả kinh tế mang lại là cao nhất. 3.2. Thức của gà rừng Xác định thành phần thức giúp người ch nuôi chủ động được nguồn thức, góp phần nâng cao hiệu quả ch nuôi. Trong ch nuôi gà rừng, thành phần thức là khá đa dạng, phụ thuộc chặt chẽ vào từng giai đoạn sinh trưởng của gà rừng (Bảng 3). TT Bảng 3. Thành phần thức và loại thức ưa thích của gà rừng Non (<2 tháng tuổi) Tuổi Bán trưởng thành (2-5 tháng tuổi) Trưởng thành (>5 tháng tuổi) Ghi chú 1 Rau xanh các loại (Rau muống, Băm nhỏ + ++ ++ rau cải, bắp cải ) hoặc không 2 tổng hợp (Dạng viên nhỏ) ++ + + gà 3 Gạo tẻ + ++ ++ 4 Bột ngô tẻ + + + Khô 5 Bột gạo tẻ + + + Khô 6 tổng hợp (Dạng viên lớn) - + ++ gà 7 Ngô hạt - + ++ 8 Thóc tẻ - ++ ++ 9 Quả mềm (cà chua, đu đủ, chuối) + ++ ++ 10 Lạc - + + 11 Đậu tương - + + Ghi chú: ++ Thức ưa thích; + Bình thường; - Không Trong giai đoạn gà còn nhỏ chủ yếu thức dạng bột hoặc thức mềm. Càng về giai đoạn sau, việc ch nuôi sẽ dễ dàng hơn do thành phần thức của gà rừng trở nên đa dạng. Kết quả nghiên cứu này là khá tương đồng với kết quả phỏng vấn các hộ nuôi gà rừng cũng như một số cơ sở nhân nuôi. Mặc dù các loại thức ưa thích của gà chưa chắc đã là những loại thức thích hợp cho sự tg trọng nhanh của gà trong quá trình ch nuôi nhưng nó hoàn toàn đáp ứng được mục tiêu kinh tế trong quá trình nuôi. Đây là những loại thức dễ tìm, dễ chế TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2014 33

biến, cân đối về thành phần dinh dưỡng. Đến giai đoan trưởng thành để xuất chuồng, gà vẫn giữ được chất lượng thịt thơm ngon, giá bán cao. Trên cơ sở đó, đã xác định một số loại thức phù hợp theo từng giai đoạn sinh trưởng của gà rừng bao gồm 3 loại cho nhóm tuổi non: rau xanh, cám tổng hợp (viên nhỏ), gạo tẻ; 4 loại cho nhóm tuổi bán trưởng thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên nhỏ hoặc lớn), thóc, quả mềm; 5 loại cho nhóm tuổi trưởng thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên lớn), thóc, ngô hạt, quả mềm (bảng 4). TT Bảng 4. thức của gà rừng theo các nhóm tuổi thức theo nhóm tuổi (gam/cá thể) < 30 ngày tuổi 30-60 ngày tuổi 60-90 ngày tuổi 1 Rau xanh 7,03 Rau xanh 16,25 Rau xanh 28,41 90-150 ngày tuổi Loại thức Rau xanh >150 ngày tuổi 33,34 Rau xanh 41,28 2 (viên nhỏ) 6,56 (viên nhỏ) 15,53 (viên nhỏ hoặc lớn) 24,28 (viên nhỏ hoặc lớn) 26,53 (viên lớn) 26,69 3 Gạo tẻ 5,47 Gạo tẻ 10,94 Thóc 14,50 Thóc 17,34 Thóc 26,84 4 Quả mềm 13,25 Quả mềm 14,03 Quả mềm 18,22 5 Ngô hạt 27,19 Tổng 19,06 42,72 80,44 91,24 140,22 tiêu thụ thức của gà rừng là lượng thức (tính bằng gam) của một cá thể tiêu thụ trong 1 ngày (gam/cá thể/ngày). Do lượng tiêu thụ thức giữa các nhóm tuổi có sự khác biệt nhau rõ rệt nên chúng tôi đã tiến hành đánh giá lượng thức tiêu thụ của gà rừng theo 5 nhóm tuổi khác nhau với các loại thức tương ứng như đã lựa chọn ở trên. Kết quả cho thấy, nhu cầu tiêu thụ thức của gà rừng tg lên rõ rệt theo độ tuổi. Những kết quả nghiên cứu trên đây là c cứ quan trọng trong việc thiết kế khẩu phần cho gà rừng một cách hợp lý nhất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong ch nuôi. IV. KẾT LUẬN 1. Nhìn chung, các đặc điểm sinh học của gà rừng trong điều kiện nuôi nhốt cũng tương tự như những đặc điểm ngoài tự nhiên. Khối lượng của gà rừng có thể có sự sai khác phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc và kỹ thuật nuôi. 2.Trong ch nuôi, gà rừng đạt kích thước, khối lượng tối đa trong giai đoạn từ 6 đến 7 tháng tuổi, trong đó gà trống có khối lượng trung bình 1,25 kg, gà mái là 1,10 kg. Để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, nên xuất chuồng gà rừng thương phẩm ở giai đoạn từ 5-6 tháng tuổi. 3. Thức của gà rừng gồm 3 loại cho nhóm tuổi non: rau xanh, cám tổng hợp (viên nhỏ), gạo tẻ; 4 loại cho nhóm tuổi gần trưởng thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên nhỏ hoặc lớn), thóc, quả mềm; 5 loại cho nhóm tuổi trưởng thành: rau xanh, cám tổng hợp (viên lớn), thóc, ngô hạt, quả mềm. và thành phần thức tiêu thụ tg dần theo tuổi của gà rừng. Có thể sử dụng một số loại thức được chế biến sẵn cho gà nhà trong ch nuôi gà rừng nhằm chủ động trong ch nuôi. 34 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2014

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy (1998), Động vật rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng (2005), Nhân nuôi Động vật hoang dã, Tài liệu giảng dạy cho sinh viên trường đại học Lâm nghiệp. 3. Nguyễn Chí Thành, Vũ Tiến Thịnh (2010), Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân nuôi Gà rừng (Gallus gallus) tại Trung tâm Nghiên cứu, cứu hộ và phát triển động vật hoang dã, Viện Sinh thái rừng và Môi trường, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp trường Đại học Lâm nghiệp. GROWTH AND DIETS OF WILD JUNGLEFOWL (Gallus gallus Linnaeus, 1758) IN CAPTIVE CONDITONS Nguyen Chi Thanh, Vu Tien Thinh SUMMARY Recently wild junglefowl has been farmed in a number of localities. Farming of wild junglefowl would potentially make contributions to economic development in rural and mountainous areas. Success of wild junglefowl farming will contribute to the diversification of farmed animals. This study focused on the growth of diets and food diets of the species in captivity. Experiments was conducted with 10 ten day old wild junglefowls. The study showed that wild junglefowl reach maturity when they are about 6 to 7 months old. At maturity, males have an average weight of 1.25 kg, and that of females is 1.10 kg. Wild junglefowl had the highest growth rate in the period from 2 to 4 months old, then slow down and stopped growing at 6 months. Diets of the species included 5 types (juvenile) and 10 types (mature individuals), including both natural food and artificial food. Keywords: Food, growth, Gallus gallus, wild junglefowl, wildlife farming Người phản biện: GS.TS. Nguyễn Thế Nhã Ngày nhận bài: 26/9/2013 Ngày phản biện: 01/12/2013 Ngày quyết định đg: 07/3/2014 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1-2014 35