Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Đo lường các hoạt động kinh tế

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

The Magic of Flowers.

Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

CONTENT IN THIS ISSUE

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

Từ xói lở đến bồi lắng

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.

PHỨC HỆ TẦNG CHỨA PALEOGEN - CÁC YẾU TỐ ĐỊA CHẤT TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẤM CHỨA VÀ TIỀM NĂNG HYDROCARBON

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

Trường Công Boston 2017

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG. 2. B n có ngh r ng vi c b o v ngu n l i t nhiên và du l ch có th t ng thích nhau?

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA ĐỒNG EURO

Châu Á Thái Bình Dương

KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6

NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA. Sinh viên thực hiện: Lê Trà My

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ VÀ CẢM NHIỄM VIRUS DẠI Ở CHÓ NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HI VÀ SSDHI

Đặc điểm tướng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen đới bờ châu thổ sông Mê Công

CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG TRẦM TÍCH TẦNG MẶT CÁC ĐẦM PHÁ VEN BỜ MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Southlake, DFW TEXAS

Transcription:

Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2013, tập 19: 182-189 MỘT SỐ GHI NHẬN VỀ SUY THOÁI RẠN SAN HÔ DO TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở NAM VIỆT NAM Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam Tóm tắt Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo sát gần đây ở vùng biển ven bờ Việt Nam đã cho phép ghi nhận một số sự cố suy thoái rạn san hô mà nguyên nhân là do các tai biến thiên nhiên bất thường. Đó là: nở hoa của tảo trên diện rộng ở vịnh Cà Ná vào năm 2002; bùng nổ sao biển gai ở các vịnh Nha Trang, Vân Phong và vùng biển Cù Lao Chàm (2002 2004); tác động tích lũy của nhiệt độ cao và độ muối thấp trong một giai đoạn ngắn ở Côn Đảo (2005); nước lũ từ đất liền ảnh hưởng đến vùng biển Cù Lao Chàm (2006); và tẩy trắng hàng loạt san hô ở vùng biển Phú Quốc (2010). Những tác động này đã làm giảm độ phủ san hô một cách nghiêm trọng do hàng loạt san hô bị tiêu diệt. Một số ghi nhận cho thấy sự phục hồi diễn ra rất chậm và có sự thay đổi mật độ của các sinh vật khác trên rạn. Suy thoái rạn san hô do tai biến thiên nhiên là vấn đề cần được các khu bảo tồn biển quan tâm thông qua qui hoạch và thực thi quản lý nhằm thích ứng và giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với đa dạng sinh học biển. NEGATIVE CHANGES OF CORAL REEFS DUE TO THE NATURAL CATASTROPHES RECORDED RECENTLY IN SOUTH VIET NAM Vo Si Tuan Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology Abstract Coral reef monitoring has been implemented since the year of 2000 and provided a series of data on the trend of 10 coastal coral reef locations in South Viet Nam. Through this monitoring programme and supplementary surveys, it was recorded a number of catastrophes which caused in serious negative changes of coral reefs. They included: extensive algae bloom in Ca Na bay (2002); Crown of Thorn Starfish bloom in Nha Trang, Van Phong and Cam Ranh bays (2002 2004); combination of high water temperature and low salinity in short period in Con Dao islands (2005); flooding discharge from the mainland to Cu Lao Cham island (2007); and extensive coral bleaching in Phu Quoc and Con Dao islands (2010). Under impacts of these catastrophes, coral cover was seriously reduced and coral mass mortality was hightly recorded. A number of observations indicated slow recovery of hard corals and changes of reef communities following extensive impacts. Degradation of coral reefs due to natural catastrophes should be considered by MPA authorities via planning and management practices in order to enhance ecological resilience and minimize impacts to marine biodiversity. 182

I. MỞ ĐẦU Ngăn ngừa suy thoái rạn san hô là vấn đề được quan tâm lớn trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và quản lý các khu bảo tồn biển (KBTB) nói riêng. Hầu hết kế hoạch quản lý các KBTB đều đã đề cập khá đầy đủ các giải pháp và hành động ngăn ngừa hoạt động có hại của con người như khai thác quá mức và hủy diệt, du lịch không kiểm soát và giảm thiểu tác động ô nhiễm. Tuy nhiên, quản lý nhằm thích ứng và giảm thiểu tai biến thiên nhiên là vấn đề còn khá bất cập vì thiếu tư liệu khoa học và lúng túng trong hành động thực tiễn. Bài báo này điểm lại tình trạng suy thoái rạn san hô do một số tai biến thiên nhiên trong thời gian gần đây ở Việt Nam và thảo luận các vấn đề liên quan đến quản lý thích ứng nhằm góp phần tư vấn nâng cao hiệu quả quản lý của các KBTB. II. TÀI LIỆU Tài liệu sử dụng cho việc phân tích đánh giá trong nghiên cứu này là phần liên quan trong các kết quả đánh giá hiện trạng và tác động đối với rạn san hô ở Việt Nam đã và chưa công bố, bao gồm: - Kết quả giám sát rạn san hô ở vịnh Cà Ná (1996 và từ 2003-2006); vịnh Nha Trang (2002 2007), vịnh Vân Phong (2003-2006 ); Cù Lao Chàm (2002 2004) đã công bố bởi Võ Sĩ Tuấn và cs. (2008); - Nghiên cứu hiện tượng san hô chết hàng loạt ở Côn Đảo vào tháng 10 năm 2005 (Hoàng Xuân Bền và cs., 2008); - Đa dạng sinh học và chất lượng môi trường KBTB Cù Lao Chàm, 2004 2008 (đề tài cấp tỉnh do TS. Nguyễn Văn Long chủ trì); - Xây dựng chương trình quan trắc tài nguyên và môi trường khu bảo tồn biển Phú Quốc Kiên Giang giai đoạn 2010 2015 và định hướng đến năm 2020 (đề tài cấp tỉnh do PGS. TS. Võ Sĩ Tuấn chủ trì). Trong các nghiên cứu trên đây, việc đánh giá hiện trạng rạn san hô được thực 183 hiện theo các phương pháp của mạng lưới giám sát rạn san hô toàn cầu (English và cs., 1997) và phương pháp kiểm tra rạn Reefcheck (Hodgson & Waddell, 1997). Mô tả chi tiết các phương pháp và kỹ thuật tiến hành đã được giới thiệu kỹ trong Võ Sĩ Tuấn và cs. (2008). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Nở hoa của tảo ở vịnh Cà Ná, tháng 7/2012 Hiện tượng nở hoa của tảo diễn ra trong tháng 7 năm 2002 đã làm ô nhiễm nghiêm trọng đối với vùng biển ven bờ vịnh Cà Ná, trên một khu vực dài đến 15 km và rộng 5 km từ đường bờ. Sự ô nhiễm dễ dàng nhận thấy bằng cảm quan; nước biển đen như nước thải, mùi lưu huỳnh nồng nặc. Trong điều kiện đó, không chỉ các sinh vật sống cố định như san hô và sinh vật đáy mà cả cá cũng bị tiêu diệt. Nếu so sánh sự thay đổi về độ phủ san hô giữa 2 thời kỳ trước (1995) và sau (từ 2003) tai biến thiên nhiên do hiện tượng nở hoa (algal bloom) gây ra vào năm 2002 thì các điểm rạn vùng ven bờ đất liền có sự suy giảm lớn về giá trị độ phủ của san hô (trong đó khu vực Bực Lở và Xóm Bảy san hô chết hoàn toàn còn khu vực Cát Trắng bị ảnh hưởng nhẹ hơn nên độ phủ san hô sống chỉ giảm khoảng 14% giữa năm 1995 và 2003 (Hình 1). Theo dõi quá trình phục hồi những năm sau đó cho thấy tốc độ phục hồi diễn ra rất khác nhau giữa các khu vực tùy theo mức độ ảnh hưởng của tai biến nở hoa. Khu vực Cát Trắng ít bị ảnh hưởng hơn có tốc độ phục hồi nhanh hơn (tăng 13,1%), trong khi đó khu vực chịu ảnh hưởng năng nề như Bực Lở (tăng 9,6%) và Xóm Bảy (tăng 0,6%) sau 3 năm từ 2003 2006 (Hình 1). Điều đáng quan tâm ở đây là sự thay đổi về thành phần và cấu trúc của rạn san hô ở những khu vực này với sự hình thành và chiếm ưu thế của các thảm đơn loài thuộc giống Acropora ở khu vực Cát Trắng và giống Pachyseris ở khu vực Bực Lở và Xóm Bảy.

Đối với sinh vật đáy, đã ghi nhận mât độ tương đối cao của ốc đụn hơn so với các khu vực khác ven bờ Việt Nam với mật độ trung bình dao động từ 2,1 4,2 con/100m 2 (Hình 2). Các điểm rạn bị suy thoái nghiêm trọng sau tai biến nở hoa của tảo và hiện có nhiều rong như Xóm Bảy (6,8 16,5 con/100m 2 ) và Bực Lở (2 8 con/100m 2 ) có mật độ cao hơn so với các khu vực khác ít hoặc không chịu tác động của biến cố này là Cát Trắng (0,4 1,8 con/100m 2 ), Cau I (0,6 1,3 con/100m 2 ) và Cau II (0,9 1,8 con/100m 2 ). Độ phủ (%) 80 70 60 50 40 30 20 10 0 1995 2003 2004 2005 2006 Cau I Cau II Cát Trắng Bực Lỡ Xóm Bảy Trung bình Hình 1. Biến thiên độ phủ san hô sống tại các điểm giám sát ở vịnh Cà Ná Figure 1. The cover of living coral at the study locations in Ca Na bay 30 2003 2004 2005 2006 Mật độ (con.100m -2 ) 25 20 15 10 5 0 Cau I Cau II Cát Trắng Bực Lỡ Xóm Bảy Trung bình Hình 2. Biến thiên mật độ ốc đụn tại các điểm giám sát ở vịnh Cà Ná Figure 2. Density of trochus nail at the study locations in Ca Na bay 2. Bùng nổ sao biển gai ở Nam Trung Bộ, giai đoạn 2002 2004 Số liệu giám sát từ năm 1998 đến 2007 cho thấy sự bùng nổ sao biển gai Acanthaster planci (trung bình > 0,15 con/100m 2, theo Morgan & De ath, 1992) bắt đầu xảy ra trên một số rạn ở Nam Việt Nam từ năm 2000 và tăng lên cao nhất vào năm 2004. Trong đó, 3 khu vực có mật độ cao vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang và Cù Lao Chàm (Võ Sĩ Tuấn và cs., 2008). 184 Ở Cù Lao Chàm, mật độ trung bình của sao biển gai tăng dần từ 0,1 con (2002) đến 0,9 con/100m 2 (2004). Trong năm 2002 2003, chúng chỉ được ghi nhận tại một vài điểm rạn nhưng đến năm 2004 thì đã xuất hiện trên diện rộng ở hầu hết các điểm rạn giám sát. Đối với vịnh Vân Phong, mật độ trung bình của sao biển gai tại 4 điểm giám sát có giá trị cao nhất vào năm 2003 (1,9 con/100m 2 ) và giảm xuống 1,3 con/100m 2 vào năm 2006, trong đó các điểm rạn có mật độ cao là Bắc Mỹ Giang (2,6 6,5 con/100m 2 ).

Sao biển gai ở vịnh Nha Trang có mật độ trung bình khoảng 0,8 con/100m 2 trong năm 2002 và 2003. Điều đáng lo ngại là sinh vật gây hại này hiện diện ở mật độ bùng nổ ở hầu hết các điểm rạn (Hình 3), trong đó, các điểm có mật độ cao Miễu (2,9 con/100m 2 ), TB. Mun (2,6 con/100m 2 ) và tại một số điểm như Bãi Nghéo và Vung sao biển gai tiếp tục duy trì cho đến năm 2007. 6 2002 2003 2004 2005 2006 2007 5 Mật độ (con.100m -2 ) 4 3 2 1 0 ĐN. Miễu B. Tằm Bãi Lận TN. Mun TB. Mun Bãi Bàng Bãi Nghéo Vung Trung bình Hình 3. Biến thiên mật độ sao biển gai (Acanthaster planci) tại các điểm giám sát ở vịnh Nha Trang Figure 3. Density of crown of thorn starfish (Acanthaster planci) at the study locations in Nha Trang bay 3. Tác động hỗn hợp của nhiệt độ cao và độ muối thấp Nghiên cứu của Hoàng Xuân Bền và cs. (2008) ở Côn Đảo, tháng 10/2005 khẳng định rằng đã có một tai biến xảy ra ở Côn Đảo và tập trung ở phía tây bắc quần đảo. Tai biến này làm cho san hô ở đây chết hàng loạt, đặc biệt tập trung ở vùng nước nông ven bờ, trong đó có những vùng có thể coi là chết hoàn toàn như bãi Ông Đụng với tỷ lệ san hô mới chết trên tổng độ phủ san hô sống và chết lên đến trên 90%. Còn ở vùng nước sâu hơn và lân cận, tỷ lệ san hô chết dao động trong khoảng 20-50% (Hình 4). Trong khi đó, một số vùng phía nam của Côn Đảo ít hoặc không bị ảnh hưởng của tai biến này. Mật độ động vật không xương sống đáy kích thước lớn cũng suy giảm nhiều và nhiều sinh vật đáy chết được bắt gặp trên rạn. Trong quá trình khảo sát, rất nhiều sinh vật đáy chết đang bị thối rửa như ốc đụn, trai tai tượng, cầu gai được quan sát thấy... Bên cạnh đó, khảo sát lặn điểm cũng cho thấy, một số sinh vật đáy còn sống, đặc biệt là trai tai tượng có dấu hiệu khác thường như: màu sắc nhợt nhạt, độ nhạy khép vỏ rất chậm khi chúng ta chạm tay vào. Toàn bộ 11 con trai tai tượng thuộc loài Tridacna squamosa kích thước rất lớn đang nuôi giữ tại bãi Ông Đụng chết hoàn toàn. Sau thời điểm xảy ra hiện tượng trên đây các nghiên cứu đã được tiến hành và bản chất của tai biến đã được xác định. Đó là sự kết hợp của nhiệt độ cao và độ muối thấp diễn ra trong cùng một khoảng thời gian. Số liệu của Trạm Khí tượng Thủy văn Côn Đảo cho thấy, nhiều ngày trong tháng 10 có nhiệt độ cao hơn 30 0 C, trong đó hai ngày 10 và 11 có nhiệt độ nước biển trên 31 0 C. Tháng 10 cũng là thời kỳ có độ muối trung bình thấp hơn nhiều so với các tháng còn lại với độ muối xuống dưới 25 vào thời gian từ ngày 12 16. Theo kiến thức cơ bản về sinh thái rạn, nhiệt độ cao và độ muối thấp là những yếu tố bất lợi cho san hô tạo rạn. Việc hội tụ điều kiện cực đoan của hai yếu tố này, dù xảy ra trong thời gian ngắn, chính là tai biến vượt quá khả năng chống chịu của san hô và các sinh vật đáy rạn sống cố định. 185

Điểm lại các nghiên cứu trước đây có thể nhận thấy là vùng biển Côn Đảo khá nhạy cảm với sự tăng cao nhiệt độ nước biển. Các rạn san hô ở đây đã suy thoái khá nghiêm trọng trong sự kiện tẩy trắng san hô toàn cầu vào năm 1998 (Vo Si Tuan, 2000). Vào năm 2010, tẩy trắng san hô cũng được ghi nhận với tỷ lệ 40 50% tổng độ phủ san hô (Nguyễn Trường Giang, thông tin cá nhân). Tuy nhiên, sự giảm độ muối xuống dưới 25 ở vùng biển khá xa đất liền này là hiện tượng chưa từng được ghi nhận. Với đặc điểm không có sông suối lớn trên đảo và địa hình không có đường phân thủy ở phía tây bắc đảo, nguồn nước làm ngọt hóa và tiêu diệt rạn san hô chỉ có thể là từ cửa sông Mê Kông (cách Côn Đảo khoảng 79 km). Thực địa vào tháng 8 năm 2008 đã ghi nhận sự xuất hiện của bèo lục bình còn tươi trên bờ phía bắc đảo lớn Côn Sơn. Đây có thể là bằng chứng nữa cho thấy nguồn nước ngọt tải từ sông Mê Kông đã ảnh hưởng ra đến tận Côn Đảo. San hô chết phủ 90-95% San hô chết phủ 20-50% Hình 4. Vị trí rạn san hô suy thoái nặng vào tháng 10 / 2005 tại Côn Đảo Figure 4. Location of coral reef degraded seriously at Con Dao in October 2005 4. Ảnh hưởng của lũ từ đất liền đến Cù Lao Chàm, năm 2006 Nghiên cứu so sánh về hiện trạng rạn san hô giữa hai năm 2004 và 2008 cho thấy độ phủ san hô cứng suy giảm khá nhiều với giá trị trung bình giảm gần 7%. Số liệu độ phủ san hô cứng thu được bằng phương pháp Manta tow (English và cs., 1997) phản ánh một thực tế là các rạn nằm ở hướng về phía bờ đất liền (tây và tây bắc đảo lớn Cù Lao Chàm) như xung quanh đảo Khô, Lá và ven bờ tây bắc đảo lớn) suy giảm độ phủ khá nghiêm trọng (Hình 5). Nghiên cứu chi tiết cũng ghi nhận sự gia tăng độ phủ của san hô vỡ vụn ở một số khu vực đối sóng (tăng 17,8% ở Bãi Hương) tương ứng với sự suy giảm của san hô cứng dạng cành và dạng phiến với độ phủ trung bình giảm tương ứng là 17,3% và 15,2%. Vậy tai biến nào đã gây ra hiện trạng suy giảm tương đối nghiêm trọng như trên? Điểm lại tình hình bão lũ trong giai đoạn 2004 đến 2008 cho thấy cơn bão số 6 năm 2006 (tên quốc tế là Xangxane) đã gây gió mạnh và lũ lớn ở vùng biển miền Trung, bao gồm tỉnh Quảng Nam. Theo thông tin 186

từ các ngư dân có kinh nghiệm tại địa phương, vào thời kỳ bão lũ năm 2006 lượng nước đục đỏ ngầu với rác thải bao phủ toàn bộ khu vực, trong đó một số khu vực phía tây của đảo lớn và một số khu vực nhỏ khác lượng nước này lưu lại lâu hơn so với các khu vực khác. Sự duy trì với thời gian dài của lượng nước ngọt với hàm lượng phù sa cao do mưa lũ sẽ làm ngọt hóa và tăng khả năng lắng đọng trầm tích trên rạn, và điều này là nguyên nhân tiêu diệt san hô ở Cù % 25 Lao Chàm.Với đặc thù của vùng biển miền Trung, có thể cho rằng việc một số rạn san hô bị phá hủy bởi các cơn bão nhiệt đới là hiện tượng thường xảy ra và san hô tạo rạn tự chúng có đặc điểm phân bố phù hợp để thích ứng và phục hồi. Tuy nhiên, sự tác động của nước ngọt và lắng đọng trầm tích đối với các rạn san hô ở Cù Lao Chàm có thể được coi là một tai biến bất thường đe dọa sự tồn tại và phát triển của rạn san hô ở vùng biển này. 2004 2008 20 15 10 5 0 Cụ Khô Lá Mô Dài Tai TB CLC Đông CLC TN CLC Trung bình Hình 5. Thay đổi độ phủ san hô cứng (%) ở các khu vực khảo sát trong KBTB Cù Lao Chàm, 2004 và 2008 (TB: tây bắc, TN: tây nam, CLC: đảo Cù Lao Chàm) Figure 5. The cover of hard coral (%) at the study areas in Cu Lao Cham in period of 2004 and 2008 (TB: northwest, TN: southwest, CLC: Cu Lao Cham island) 5. Tẩy trắng san hô nghiêm trọng ở Phú Quốc, năm 2010 Tun và cs. (2010) với trích dẫn số liệu từ chương trình NOOA s Coral Reef Watch chỉ ra rằng sự gia tăng nhiệt độ bề mặt nước biển được ghi nhận từ tháng 3/2010 ở biển Andaman và mở rộng đến vịnh Thái Lan, Biển Đông và Philippines, tiếp tục duy trì 5 6 tháng sau đó với giá trị vượt ngưỡng trên 2 o C trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 7. Đây là nguyên nhân gây nên hiện tượng tẩy trắng san hô nghiêm trọng ở nhiều vùng biển ở Đông Nam Á trong năm 2010. Quần đảo Phú Quốc nằm trong vùng bị tác động nghiêm trọng của đợt gia tăng nhiệt độ nước biển ở Đông Nam Á này với nhiệt độ tầng mặt ghi nhận ở Gành Dầu vào tháng 5/2010 lên đến 32 o C. Kết quả quan trắc vào tháng 5/2010 ở Phú Quốc (Bảng 1) cho thấy mức độ san hô bị tẩy trắng ở các trạm quan trắc rất cao, dao động trong khoảng 24,6 91,6% tổng độ phủ san hô (trung bình 56,6%), trong đó các khu vực rạn nông như Tây Thơm và Gành Dầu có tỉ lệ san hô sống bị tẩy trắng cao nhất (tương ứng 91,6% và 90,4%), tiếp đến là Dâm Trong (86,9%). Các rạn ở phía nam thuộc quần đảo An Thới ( Xưởng, Móng Tay, Gầm Ghì, Đông Vông và Đông Nam Mây Rút Trong) với phân bố sâu hơn ít bị tẩy trắng hơn nhiều (24,6 49,0%). 187

Số liệu quan trắc cũng cho thấy có sự khác nhau về mức độ chống chịu với tẩy trắng của các giống san hô, trong đó giống Hydnophora và Montipora hầu như bị tẩy trắng tại tất cả các trạm với mức độ bị tẩy trắng tương ứng là 100% và 95,5%. Một số giống có tỷ lệ bị tẩy trắng khá cao như Acropora, Pavona và Porites với tỷ lệ bị tẩy trắng trong khoảng 51-60%. Các giống còn lại đều có tỷ lệ tập đoàn bị tẩy trắng rất thấp, riêng hai giống Galaxea và Turbinaria hầu như không bị tẩy trắng. Sự chống chịu của san hô Galaxea cũng đã được ghi nhận trong nghiên cứu hiện tượng này ở Côn Đảo trước đây (Vo Si Tuan, 2000). So sánh với một số khu vực khác ở vùng ven bờ Nam Trung Bộ thấy rằng san hô ở Phú Quốc có mức độ tẩy trắng cao hơn rất nhiều so với vịnh Nha Trang (5,5%) và Ninh Thuận (16,5%) trong năm 2010 (Võ Sĩ Tuấn và cs., số liệu chưa công bố). Bảng 1. Mức độ tẩy trắng của san hô cứng ở Phú Quốc, tháng 5/2010 Table 1. The bleaching level of hard coral in Phu Quoc in May 2010 Điểm quan trắc Tổng độ phủ san hô cứng (%) Độ phủ san hô bị tẩy trắng (%) Tỷ lệ san hô (%) bị tẩy trắng Dâm trong 42,8 37,2 86,9 Rỏi 30,0 20,0 66,7 Thơm 29,7 27,2 91,6 Vang 42,5 28,8 67,6 Xưởng 46,6 16,6 35,6 Móng Tay 48,4 23,8 49,0 Gầm Ghì 50,0 15,3 30,6 Vong 40,6 10,0 24,6 Mây Rút 58,4 18,1 31,0 Gành Dầu 69,2 62,5 90,4 Trung bình 45,8 25,9 56,6 IV. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT cứu chuyên sâu và lâu dài. Trước mắt, các khu bảo tồn biển cần quan tâm nhiều hơn Những tai biến thiên nhiên ghi nhận trên đến quản lý chất lượng nước, chú trọng đây có thể xếp vào 3 nhóm, đó là: (1) bùng giảm thiểu các nguồn thải nhiều dinh dưỡng nổ sinh vật gây hại; (2) sự ngọt hóa (có thể và cần qui hoạch vùng lõi của khu bảo tồn ở kèm theo lắng đọng trầm tích) do tăng những khu vực ít nhạy cảm với tai biến này. nguồn tải từ đất liền và (3) gia tăng nhiệt độ Các hoạt động giám sát, quan trắc cần được nước biển. Những tai biến này đã thực sự tiến hành đều đặn nhằm nhanh chóng phát gây ra những tác động tiêu cực cho đa dạng hiện sự cố và áp dụng giải pháp quản lý sinh học trong các KBTB ở Việt Nam. Tuy thích ứng. Thực tế cho thấy hoạt động thu nhiên, kế hoạch quản lý các KBTB chưa gom sao biển gai do Ban quản lý Khu bảo vạch ra được chiến lược để thích ứng và tồn biển vịnh Nha Trang tiến hành liên tục giảm thiểu các tác động tiêu cực này. từ 2003 đến 2005 đã làm giảm nhanh mật Việc tìm hiểu nguyên nhân của sự bùng độ của sinh vật này và bảo vệ được san hô nổ sinh vật gây hại như nở hoa của tảo ở tạo rạn ở nhiều khu vực, nhất là ở vùng lõi vịnh Cà Ná hay tăng đột biến số lượng sao xung quanh Mun. biển gai ở biển ven bờ miền Trung một Ảnh hưởng do gia tăng nguồn tải từ đất cách khoa học là việc đòi hỏi nhiều nghiên liến đối với các rạn san hô xung quanh các 188

đảo là tai biến rất khó quản lý bởi nguyên nhân đến từ các hoạt động bên ngoài và có thể rất xa khu bảo tồn biển (ví dụ như phá rừng, tăng cường độ lũ do xả đập nước hay thời tiết cực đoan). Điều mà hoạt động quản lý có thể làm là qui hoạch tránh các khu vực nhạy cảm; giữ gìn cân bằng sinh thái để tăng tính chống chịu của san hô tạo rạn và tiến hành phục hồi sinh thái sau các tai biến đột xuất. Sự tăng cao nhiệt độ nước biển và suy thoái rạn do tẩy trắng san hô đang là vấn đề toàn cầu. Cơ quan quản lý của các khu bảo tồn biển cần quan tâm đến tính sống còn của san hô tạo rạn thông qua xây dựng kế hoạch quản lý với phân vùng chức năng và hành động quản lý thích hợp. Theo tư vấn của West & Sam (2003), việc phân vùng chức năng phải chú trọng đến những yếu tố mức độ trao đổi nước; sự che chắn san hô khỏi hủy hoại của bức xạ; tiềm năng thích nghi với nhiệt độ cao và các tác động khác; khả năng sống sót của quần xã san hô, tiềm năng tái tạo nhờ tiếp nhận ấu trùng của các khu vực và tạo nền đáy phù hợp cho phục hồi sau tai biến. Đối với biển Việt Nam, sự tồn tại của một số vùng nước trồi là một lợi thế như là những nơi trốn tránh hủy diệt nhờ sự giảm nhiệt độ nước biển vào mùa hè và qua đó tránh tác động tiêu cực của tăng nhiệt độ trong thời gian dài đối với rạn san hô. Theo Vo Si Tuan (2008), các khu bảo tồn biển gồm vịnh Nha Trang, Núi Chúa và Cù Lao Cau nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng tích cực của hiệu ứng nước trồi. Vì vậy, cần có những đầu tư xứng đáng để giữa gìn các khu vực này nhằm tạo nguồn bổ sung cho sự phục hồi của các vùng rạn khác nếu có tai biến do sự nâng cao nhiệt độ nước biển. TÀI LIỆU THAM KHẢO English S., C. Wilkinson & V. Baker, 1997. Survey manual for tropical marine resources. 2nd edition. Australian Institute of Marine Science. Hoàng Xuân Bền, Võ Sĩ Tuấn, Phan Kim Hoàng, 2008. Nghiên cứu hiện tượng san hô chết hàng loạt ở Côn Đảo vào tháng 10 năm 2005. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, 8 (1): 59-70. Hodgson G. and S. Waddell, 1997. International reefcheck core method. University of California at Los Angeles. Morgan P. J. & G. De ath, 1992. Estimates of the abundance of the crown-of-thorn starfish Acanthaster planci in outbreaking and non-outbreaking populations on reefs within the Great Barrier Reef. Marine Biology, 113: 509-516. Tun K., L. M. Chou, J. Low, T. Yemin, N. Phongsuwan, N. Setiasih, J. Wilson, A. Y. Amri, K. A. Abdul Adzis, D. Lane, J. W. van Bochove, B. Kluskens, V. L. Nguyen, S. T. Vo, E. Gomez, 2010. A regional overview on the 2010 coral bleaching event in Southeast Asia. In Status od Coral Reefs in East Asian Seas Regiona: 2010. Ministry of Environment Japan. Vo Si Tuan, 2000. The corals at Con Dao Archipelago (South Vietnam): Before, during and after the bleaching event in 1998. Proceeding 9 th International Coral Reef Symposium, Bali, Indonesia 23-27 October 2000, vol. 2: 895-899. Vo Si Tuan, 2008 Priorities for establishment and management of marine protected areas in Vietnam with considerations of fisheries re-stock and coral reef resilience. The 4 th Global Conference on Oceans, Coasts and Islands: Pre-conference MPA workshop proceedings, Ha Noi, April 4-5 2008: 92-98. Võ Sĩ Tuấn, Nguyễn Văn Long, Hoàng Xuân Bền, Phan Kim Hoàng và Hứa Thái Tuyến, 2008. Giám sát rạn san hô vùng biển ven bờ Việt Nam: 1994-2007. Nhà Xuất bản Nông nghiệp (108 trang với tóm tắt bằng tiếng Anh) West J. M. & R. V. Salm, 2003. Resistance and resilience to coral bleaching: Implications for coral reef conservation and management. Conservation Biology, 17(4): 956-967. 189