BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

Đo lường các hoạt động kinh tế

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD: HOSE) Tăng trƣởng, nhƣng với tốc độ chậm hơn

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

The Magic of Flowers.

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

BÁO CÁO CẬP NHẬT 25/05/2018. TCT Phân bón & Hóa chất Dầu khí Rủi ro giá khí đầu vào che mờ triển vọng NPK DPM (HOSE)

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA ĐỒNG EURO

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

Southlake, DFW TEXAS

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

STOCK EXCHANGE REVIEW

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

Châu Á Thái Bình Dương

BÁO CÁO LẦN ĐẦU 11/11/2017 VJC (HOSE) CTCP hàng không Vietjet (VJC) Hướng đến quốc tế. Diễn biến giá cổ phiếu (%) Thống kê 10/11/17

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì?

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

TẬP ĐOÀN HOA SEN (HSG)

THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

Từ xói lở đến bồi lắng

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA. Sinh viên thực hiện: Lê Trà My

Sika at Work. Sika Vietnam Industrial Factory Projects in Vietnam. Các dự án Nhà máy Công nghiệp tại Việt Nam

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG ĐƢỢC CUNG CẤP TẠI

CONTENT IN THIS ISSUE

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

Hành trình đến với Điện toán Đám mây riêng

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH Q Accelerating success

Transcription:

KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng VP5 (18T1-18T2), Lê Văn BÁO CÁO TIỀN TỆ dầu Petrolimex Lương, Tóm tắt nội dung Tháng 9.217 / Số 37 Chính phủ chỉ đạo NHNN giảm thêm,5% lãi suất, đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và nghiên cứu huy động vàng, ngoại tệ trong dân Theo đó, NHNN yêu cầu các TCTD cắt giảm chi phí để giảm lãi suất, đưa vốn vào sản xuất kinh doanh, đồng thời điều chỉnh hạn mức tín dụng của các ngân hàng, nhắc nhở các TCTD kiểm soát chặt chẽ việc huy động ngoại tệ và tốc độ tăng trưởng tín dụng ngoại tệ. Bên cạnh đó, NHNN dự kiến giãn lộ trình hạ tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn nhằm giảm áp lực lên mặt bằng lãi suất Lãi suất VND LNH tăng nhẹ, quy mô giao dịch giảm, lãi suất USD LNH giảm nhẹ nhờ nguồn cung USD dồi dào Một số ngân hàng TMCP có vốn Nhà nước tăng lãi suất huy động VND, lãi suất huy động tại khối TMCP điều chỉnh trái chiều, khiến lãi suất huy động trung bình thị trường tăng nhẹ với kỳ hạn ngắn nhưng giảm nhẹ với kỳ hạn dài. Lãi suất cho vay ổn định Huy động vốn tháng 9 so với tháng trước tăng mạnh nhất từ đầu năm 217, tín dụng tăng mạnh, đặc biệt là tín dụng kỳ hạn ngắn và tín dụng ngoại tệ Thị trường trái phiếu Chính phủ không mấy sôi động, khối lượng và lãi suất trúng thầu tăng nhẹ, tuy nhiên giá trị giao dịch thứ cấp và lợi suất trái phiếu đều giảm Tỷ giá trung tâm cuối tháng 9 tăng nhẹ so với tháng trước, nhiều yếu tố hỗ trợ tỷ giá tăng thấp như đồng USD chịu áp lực giảm giá, chênh lệch lãi suất VND và USD đang có lợi cho người nắm giữ VND cũng như nguồn cung USD dồi dào. Tỷ giá LNH và tự do đều ổn định. Giá vàng thế giới và trong nước đều giảm. Thị trường chứng khoán Việt Nam tháng 9 tăng tích cực, VN-Index vượt mốc 8 điểm nhờ sự tăng giá của các cổ phiếu vốn hóa lớn và các mã có câu chuyện đặc biệt. Những người thực hiện: Bùi Quỳnh Vân Chuyên viên Phân tích E: vanbq.pgbank@petrolimex.com.vn T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243 Lãi suất VND liên ngân hàng % 6 ON 1W 2W 5 4 3 Nghiệp vụ thị trường mở Tỷ đồng Reverse Repos Sell Outright OMO 25. 15. 5. 4. -5. 2 1 3/17 4/17 5/17 6/17 7/17 8/17 9/17 1,92,65 Nguồn: NHNN -15. -25. -35. 9/16 11/16 1/17 3/17 5/17 7/17 9/17 Nguồn: Reuters Huy động, tín dụng so với cuối năm trước Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm 21% Huy động vốn Tín dụng 7,5% Lãi suất dự thầu thấp nhất Lãi suất trúng thầu Lãi suất dự thầu cao nhất 18% 7,% 15% 12% 12,2% 11,64% 12,9% 11,2% 6,5% 6,% 9% 6% 3% % 5,5% 5,% 4,5% 4,% 5,3% 4,65% 4,6% Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo -3% Nguồn: NHNN & PGBank Research sử dụng ở trang cuối

CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Chính phủ chỉ đạo NHNN giảm thêm,5% lãi suất cho vay, đẩy mạnh tín dụng, nghiên cứu huy động vàng, ngoại tệ trong dân Tăng trưởng tín dụng Năm Kế hoạch Thực hiện 211 2% 14,33% 212 15-17% 8,85% 213 12,% 12,51% 214 12-14% 14,16% 215 13-15% 17,17% 216 16-18% 18,25% 217 21-22% Nguồn: NHNN Tại cuộc họp báo Chính phủ ngày 3/8, Bộ trưởng Chủ nhiệm VPCP Mai Tiến Dũng cho biết Thủ tướng đã chỉ đạo NHNN tiếp tục giảm lãi suất thêm,5% từ nay đến cuối năm, phấn đấu đạt tăng trưởng tín dụng cả năm từ 21-22%. Bên cạnh đó, Thủ tướng đã nhắc lại với NHNN về việc báo cáo sớm với Chính phủ vấn đề huy động nguồn lực tư nhân, trong đó có cả ngoại tệ, vàng. Theo đó, để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, giữa tháng 9, Thống đốc NHNN đã yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động để giảm lãi suất cho vay. Đồng thời, Thống đốc yêu cầu các TCTD tập trung đưa vốn vào các lĩnh vực ưu tiên, kiểm soát tín dụng vào lĩnh vực rủi ro, phấn đấu đạt tăng trưởng tín dụng khoảng 18%. Bên cạnh đó, NHNN sẽ linh hoạt điều hành để đưa thêm tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông qua việc điều chỉnh chỉ tiêu tín dụng cho từng ngân hàng. Các NHTM cần phối hợp với các cơ quan chức năng để tăng cường chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp, nhằm đẩy vốn vào nền kinh tế. Đối với chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu huy động vàng, ngoại tệ của dân, trong bối cảnh tín dụng ngoại tệ tăng rất mạnh, ngày 13/9/217, Thống đốc NHNN có văn bản số 7295/NHNN-TTGSNH yêu cầu các TCTD thực hiện tốt quy định về huy động vốn bằng ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ, đồng thời kiểm soát tỷ lệ tín dụng/huy động vốn bằng ngoại tệ ở mức phù hợp, đảm bảo cân đối nguồn vốn giữa huy động và cho vay, tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng bằng ngoại tệ. NHNN dự kiến giãn lộ trình hạ tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn nhằm giảm áp lực lên mặt bằng lãi suất Cuối tháng 8, NHNN công bố dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 36/214/TT- NHNN về việc giãn lộ trình hạ tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn tối đa xuống mức 4%, áp dụng từ năm 219 thay vì từ năm 218 như quy định trước đây, đồng thời, theo dự thảo, tỷ lệ này sẽ chỉ giảm xuống mức 45% kể từ đầu năm 218. Trước đó, vào cuối năm 214, NHNN ban hành Thông tư 36, trong đó tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tối đa được nới lỏng từ 3% lên tới 6%. Đến đầu năm 216, NHNN trở lại kiểm soát chặt hơn khi rút giới hạn này từ 6% xuống còn 5% vào đầu năm 217 và còn 4% và đầu năm 218. Việc đưa ra dự thảo giãn lộ trình hạ tỷ lệ này vào cuối tháng 8/217, sớm hơn một quý so với mốc thực hiện vào đầu năm 218 có giá trị tín hiệu và giảm bớt áp lực phải tăng lãi suất huy động vốn trung, dài hạn nhằm thu hút vốn phục vụ mở rộng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng. NHNN sửa đổi quy định mua, bán nợ xấu của VAMC cho phù hợp với Nghị quyết 42 Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các TCTD 4,% 3,81% 3,5% 3,% 2,62% 2,55% 2,5% 2,% Nguồn: NHNN Giữa tháng 8, NHNN ban hành Thông tư 9/217/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/213/TT-NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC. Theo đó, thông tư mới được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Nghị quyết số 42/217/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và Nghị định 61/217/NĐ-CP về việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/217. Bên cạnh đó, đầu tháng 1/217, VAMC vừa công bố tăng lãi suất áp dụng trong quý 4/217 của các khoản nợ xấu lên mức 9,9%/năm, trước đó, lãi suất của quý 1 là 9,8%/năm, quý 2 và 3 là 9,7%/năm. Đây là mức lãi suất tham chiếu được VAMC tính toán dựa trên bình quân lãi suất huy động vốn kỳ hạn 12 tháng cộng biên độ lãi suất của 4 NHTMCP Nhà nước. Như vậy, nhìn chung lãi suất bình quân của 4 ngân hàng lớn nhất trong hệ thống đã có dấu hiệu tăng so với các quý trước đó và so với đầu năm. 2

LÃI SUẤT Lãi suất LNH VND tăng nhẹ, quy mô giao dịch giảm Lãi suất LNH VND % 6 ON 1W 2W 5 4 Lãi suất liên ngân hàng VND: Sau khi tăng trong tháng 8, lãi suất LNH VND tháng 9/217 tiếp tục tăng nhẹ so với cuối tháng trước. Mặc dù thanh khoản hệ thống vẫn được NHNN đánh giá là dồi dào, lãi suất VND LNH tăng do mặt bằng lãi suất huy động đầu vào kỳ hạn ngắn có xu hướng tăng vài tháng gần đây kéo chi phí vốn của ngân hàng gia tăng. 3 2 1 3/17 4/17 5/17 6/17 7/17 8/17 9/17 1,92,65 Nguồn: Chốt phiên cuối tháng 9/217, lãi suất VND LNH của các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần lần lượt ở mức,65%,,92% và 1%, tương ứng tăng,4%,,22% và,17% so với cuối tháng 8. Quy mô giao dịch VND LNH tháng 9 giảm nhẹ 7,3% xuống còn 64,8 nghìn tỷ đồng từ mức 652,7 nghìn tỷ đồng của tháng 8. Giao dịch diễn ra chủ yếu tại các kỳ hạn qua đêm và 1 tuần với tỷ trọng lần lượt chiếm 43% và 33,7% tổng doanh số giao dịch cả tháng. Nghiệp vụ thị trường mở Tỷ đồng Reverse Repos Sell Outright OMO 25. 15. 5. 4. -5. -15. -25. -35. 9/16 11/16 1/17 3/17 5/17 7/17 9/17 Nguồn: Reuters Thị trường mở: NHNN tiếp tục bán tín phiếu kỳ hạn 7 ngày trong tháng 9 với quy mô 77.324 tỷ đồng, thấp hơn khối lượng đáo hạn đạt 81.325 tỷ đồng, theo đó, NHNN đã bơm ròng hơn 4 nghìn tỷ đồng trên kênh Sell Outright. Thanh khoản ngân hàng dồi dào nên NHNN chỉ bơm ròng nhẹ trong tháng 9 sau khi bơm ròng 14,5 nghìn tỷ đồng trong tháng 8. Mặt bằng lãi suất VND LNH tăng khiến lãi suất tín phiếu do NHNN bán ra nhằm hút tiền về cũng có cùng xu hướng tăng nhẹ, từ mức,34%/năm vào cuối tháng 8 lên mức,45%/năm vào cuối tháng 9. Theo thông tin từ NHNN, dự trữ ngoại hối đến cuối tháng 9 ước đạt khoảng 45 tỷ USD, tức tăng thêm khoảng 3 tỷ USD so với mức khoảng 42 tỷ USD được công bố vào đầu tháng 7. Sau 3 tháng NHNN đã mua vào khoảng 3 tỷ USD từ các TCTD, tương ứng với việc bơm khoảng hơn 68 nghìn tỷ VND ra thị trường. Theo dõi diễn biến trên OMO, NHNN chỉ hút ròng tiền vào tháng 7 với quy mô 39,5 nghìn tỷ đồng trong khi liên tục bơm ròng nhẹ trong tháng 8 và tháng 9. Chúng tôi đánh giá trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động dân cư có xu hướng tăng, việc NHNN chỉ hút một phần tiền bơm ra do mua ngoại tệ cũng như giữ mức bơm ròng tiền ở mức thấp nhằm tạo thanh khoản nhất định cho thị trường đã hỗ trợ kìm hãm mức tăng của lãi suất VND LNH. Theo đó, lãi suất LNH trong tháng 8 và 9 chỉ tăng rất nhẹ,17-,29%. Sang quý 4, lãi suất thị trường 1 vẫn chịu áp lực tăng để đáp ứng nhu cầu vốn cho mục tiêu tăng tín dụng qua đó ảnh hưởng đến lãi suất thị trường 2. NHNN định hướng sẽ sử dụng các biện pháp để ổn định mặt bằng lãi suất, phấn đầu giảm lãi suất cho vay. Chúng tôi cho rằng lãi suất LNH VND quý 4 sẽ có xu hướng tăng và ở mức cao hơn quý 3, nhưng nhờ các biện pháp can thiệp từ NHNN, mức tăng này có thể không quá mạnh. Lãi suất LNH USD % 1,65 ON 1W 2W 1,6 1,55 1,5 1,45 1,4 1,35 1,3 1,25 1,2 1,15 6/17 7/17 8/17 9/17 1,54 1,42 1,31 Lãi suất LNH USD giảm nhẹ nhờ nguồn cung USD dồi dào Lãi suất LNH USD tháng 9 giảm nhẹ so với cuối tháng 8, một phần nhờ cán cân thương mại 9 xuất siêu khá mạnh giúp cán cân thương mại 9 tháng đầu năm đảo chiều sang xuất siêu, nguồn cung USD dồi dào hơn cũng giúp NHNN gia tăng lượng mua USD từ các TCTD qua đó làm tăng quy mô quỹ dự trữ ngoại hối. Chốt phiên cuối tháng 9, lãi suất USD LNH kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 2 tuần ở mức 1,31%, 1,42% và 1,54%, giảm,1%,,2% và,1% so với cuối tháng 8. Nguồn: Reuters 3

Lãi suất huy động VND của NHTMCP 7,5 7, 6,5 6, 5,5 5, 9/16 11/16 1/17 3/17 5/17 7/17 9/17 1M 6M 12M 18M Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 8% 6% 4% 2% Nguồn:,11%,92%,59% 7,23 6,9 6,3 5,14 %,% 9/16 12/16 3/17 6/17 9/17 -,2% -2% -,4% -4% -6% CPI Ytd YoY MoM 1,%,8%,6%,4%,2% -,6% -,8% Nguồn: Tổng cục Thống kê LÃI SUẤT VietinBank và BIDV tăng lãi suất huy động, khối TMCP điều chỉnh lãi suất trái chiều Lãi suất huy động dân cư VND: Trong tháng 9, có 2 ngân hàng TMCP Nhà nước tăng lãi suất huy động dân cư gồm BIDV tăng,1% lãi suất kỳ hạn 24 và 36 tháng lên mức 6,9%, VietinBank tăng,5% lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng lên mức 4,8-6,8%, tăng,1% với lãi suất kỳ hạn 13-36 tháng lên mức 6,9%. Bên cạnh đó, một số ngân hàng TMCP điều chỉnh lãi suất trái chiều nhau. Có 3 ngân hàng TMCP tăng lãi suất gồm DongABank, VIBank và VPBank. Cụ thể DongABank tăng,5-,6% lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng, tăng,1-,3% lãi suất kỳ hạn 3-7 tháng, VPBank tăng,1-,2% lãi suất kỳ hạn 1-6 tháng, trong khi đó, VIBank tăng,6% lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng, tăng,1-,2% lãi suất kỳ hạn 6-12 tháng nhưng giảm 1,1% lãi suất kỳ hạn 18 tháng. Đối với nhóm ngân hàng TMCP giảm lãi suất, có 3 ngân hàng gồm GPBank, OCB và Techcombank. Cụ thể, GPBank giảm,1% lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng, OCB giảm,5-,2% lãi suất tại tất cả các kỳ hạn, Techcombank giảm,1-,2% lãi suất kỳ hạn dưới 15 tháng nhưng tăng,1% lãi suất kỳ hạn 24 và 36 tháng. Tại ngày cuối tháng 9, lãi suất huy động trung bình khối TMCP kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 18 tháng lần lượt ở mức 5,14%, 6,3%, 6,9% và 7,23%, tương ứng tăng,1%,,1% và giảm,2%,,4% so với ngày cuối tháng 8. Sau điều chỉnh, lãi suất trung bình toàn thị trường tháng 9 có xu hướng tăng nhẹ với kỳ hạn ngắn nhưng giảm nhẹ ở kỳ hạn dài, diễn biến tương tự cũng đã xảy ra trong tháng 8. Chúng tôi cho rằng việc CPI tăng mạnh 3 tháng gần đây cũng như động thái của Chính phủ yêu cầu NHNN tăng cường thúc đẩy tín dụng trong bối cảnh huy động vốn tăng chậm hơn cho vay đã khiến các ngân hàng có xu hướng nâng lãi suất kỳ hạn ngắn để hút tiền. Tuy nhiên, lãi suất huy động kỳ hạn dài giảm nhẹ có thể xuất phát từ ảnh hưởng của dự thảo lùi thời hạn giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn mà NHNN đưa ra hồi giữa tháng 8. Lãi suất huy động dân cư USD: Lãi suất huy động USD chịu áp lực tăng do tín dụng USD tăng rất mạnh trong năm 217. Tuy nhiên, các ngân hàng vẫn niêm yết lãi suất huy động USD ở mức %. Một số ngân hàng áp dụng các hình thức khuyến mại cho khách hàng gửi USD khiến lãi suất thực tế ở mức khoảng,5-1%/năm, theo đó gần đây NHNN đã có văn bản nhắc nhở về vấn đề này. Lãi suất cho vay VND tương đối ổn định Lãi suất cho vay VND: Sau khi giảm lãi suất cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo quy định từ NHNN, mặt bằng lãi suất cho vay tương đối ổn định trong tháng 9. Chính phủ tiếp tục yêu cầu NHNN điều hành để giảm thêm,5% lãi suất, theo đó, NHNN chỉ đạo các TCTD tiết kiệm chi phí, tăng cường đưa tín dụng vào lĩnh vực ưu tiên. Tuy nhiên, với việc mặt bằng lãi suất huy động đang có xu hướng tăng, việc giảm lãi suất cho vay đang gặp khá nhiều trở ngại. Lãi suất cho vay USD: Lãi suất cho vay USD ổn định. Nhóm NHTM Loại tiền Đối tượng cho vay Lãi suất cho vay trung bình (%) Tháng 9/217 Tháng 8/217 Thay đổi Ngắn hạn Trung, dài hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn Ngắn hạn Trung, dài hạn NHTM Nhà nước NHTM cổ phần USD - SXKD thông thường 2,8-4,2 4,7-6 2,8-4,2 4,7-6 - - - 5 lĩnh vực ưu tiên (*) 6-6,5 9-1 6-6,5 9-1 - - VND - SXKD thông thường 6,8-8,5 9,3-1,3 6,8-8,5 9,3-1,3 - - USD - SXKD thông thường 4-4,7 5-6 4-4,7 5-6 - - - 5 lĩnh vực ưu tiên (*) 6,5-6,5 1-1,5 6,5-6,5 1-1,5 - - VND - SXKD thông thường 7,8-9 1-11 7,8-9 1-11 - - (*) Nông nghiệp, nông thôn; DN xuất khẩu; DN nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; DN ứng dụng công nghệ cao Nguồn: NHNN 4

HUY ĐỘNG & TÍN DỤNG TD, HĐ so với cuối năm trước 21% Huy động vốn Tín dụng 18% 15% 12,2% 11,64% 12% 9% 12,9% 11,2% Huy động vốn tăng mạnh nhất kể từ đầu năm Theo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, huy động vốn tính đến cuối tháng 9/217 ước tăng khoảng 11,2% so với cuối năm 216, tăng chậm hơn mức tăng 12,2% của cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với tháng trước, huy động vốn tháng 9 tăng tới 1,92%, tốc độ tăng cao nhất từ đầu năm 217 đến nay, xuất phát từ diễn biến nâng lãi suất huy động dân cư của một số ngân hàng. 6% 3% % -3% Nguồn: NHNN & Tín dụng so với cuối năm trước 25% VND Ngoại tệ 2% 12,9% 15% 14,4% 13,% 1% 5,44% 5% % -5% -1% -15% Nguồn: NHNN & Huy động vốn so với cuối năm trước 2% VND Ngoại tệ 15% 12,5% 1% 4,3% 5% -,6% % -,41% -5% -1% Nguồn: NHNN & Tổng phương tiện thanh toán 2% 18% 16% 14% 11,76% 12% 9,59% 1% 8% 6% 4% 2% % 4/165/166/167/168/169/161/1612/163/174/176/177/179/17 Nguồn: NHNN & Trong đó, huy động VND tăng 12,5%, huy động ngoại tệ tăng 4,3% so với cuối năm 216. Việc huy động ngoại tệ tăng trưởng dương trở lại trong năm 217 một phần nhờ tỷ giá ổn định và nguồn cung ngoại tệ dồi dào, chúng tôi cũng không loại trừ nguyên nhân do các ngân hàng lách trần lãi suất huy động ngoại tệ %. Trước đó, huy động ngoại tệ sụt giảm mạnh trong năm 216 khi NHNN áp dụng lãi suất trần % từ cuối năm 215. Tín dụng tăng mạnh, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn và tín dụng ngoại tệ tăng Cũng theo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, tăng trưởng tín dụng sau 9 tháng đầu năm 217 đã đạt mức 12,9%, cao hơn mức tăng 11,64% đạt được sau 9 tháng đầu năm 216, chủ yếu do tín dụng ngoại tệ tăng mạnh khi hoạt động xuất nhập khẩu sôi động hơn. Cụ thể, sau 9 tháng đầu năm 217, tín dụng ngoại tệ tăng 12,9% so với cuối năm 216, cao hơn nhiều mức tăng 5,44% của 9 tháng cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tín dụng VND 9 tháng đầu năm 217 chỉ tăng 13%, thấp hơn mức tăng 14,4% đạt được sau 9 tháng đầu năm 216. Sau khi bất ngờ tăng chậm lại vào tháng 7, tín dụng đã lấy lại đà tăng tốc vào tháng 8 và tháng 9 với các mức tăng lần lượt đạt 1,75% và 1,26% so với tháng trước. Chính phủ liên tục hối thúc NHNN chỉ đạo mở rộng mục tiêu tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống lên khoảng 21-22% nhằm hỗ trợ tăng trưởng. Trong khi đó, NHNN đã có động thái mở rộng room tín dụng cho một số ngân hàng, đồng thời chỉ đạo các TCTD tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và yêu cầu các TCTD kiểm soát tỷ lệ huy động/tín dụng ngoại tệ ở mức phù hợp. So với cùng kỳ năm trước, tín dụng sau 9 tháng đầu năm 217 đã đạt mức tăng 19,58%, cho vay các tháng cuối năm đặc biệt là tháng 12 thường tăng mạnh nên mục tiêu tăng trưởng tín dụng đạt 21-22% trong năm nay có lẽ sẽ khả thi. Bên cạnh đó, tín dụng ngắn hạn tăng tốc hỗ trợ tín dụng chung khi tính đến cuối tháng 9 tín dụng ngắn hạn tăng 15,7% so với cuối năm 216, tín dụng trung, dài hạn tăng 1,6%. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đến cuối tháng 9 tăng lên mức 46%, cao hơn mức 44,9% của cuối năm 216, tỷ trọng tín dụng trung, dài hạn giảm còn 54% từ mức 55,1% vào cuối năm 216. Tín dụng ngắn hạn tăng cho thấy các ngân hàng đang tập trung cho vay vốn lưu động và cho vay cá nhân, góp phần củng cố các động lực tăng trưởng GDP. Tổng phương tiện thanh toán tăng chậm lại Theo NHNN, tính đến ngày 2/9/217, tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán (M2) đạt 9,59% so với cuối năm 216, thấp hơn mức tăng 11,76% của tháng 9/216. So với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng M2 đến 2/9 tăng khoảng 14,34%. Trong năm 217, NHNN dự kiến định hướng M2 tăng khoảng 16-18%. Nghìn tỷ đồng 9/217 9/217 8/217 12/216 MoM Ytd YoY Tổng PTTT 7.89,17 7.125,8 9,59% 14,34% Huy động 6.78,41 6.581,72 6.32,74 1,92% 11,2% 15,37% Tín dụng 6.215,6 6.138,53 5.55,41 1,26% 12,9% 19,58% Nguồn: NHNN & 5

THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Khối lượng trúng thầu và lãi suất trúng thầu đều tăng Giá trị và tỷ lệ trúng thầu TPCP Tỷ đồng 4. 3.5 3. 2.5 2. 1.5 1. 5 24,5% Giá trị giao dịch trái phiếu thứ cấp Nghìn tỷ đồng 14. 12. 1. 8. 6. 4. 2. 5 năm 7 năm 1 năm 15 năm 2 năm 3 năm Tỷ lệ trúng thầu 9,2% 1% 9% Giá trị giao dịch NĐTNN 47,5% 7/217 8/217 9/217 Outright Repos 8% 7% 6% 5% 4% 3% 2% 1% % 117.431 4/217 5/217 6/217 7/217 8/217 9/217 Tỷ đồng Giá trị mua Giá trị bán Giá trị mua/(bán) ròng 1. 8. 6. 4. 2. -2. 9.153-1.254 2/17 3/17 4/17 5/17 6/17 7/17 8/17 9/17 Trái phiếu Chính phủ: Sau khối lượng TPCP trúng thầu sụt giảm rất mạnh trong tháng 8 do lãi suất trái phiếu thấp hơn kỳ vọng, sang tháng 9, KBNN gọi thầu 8.6 tỷ đồng TPCP kỳ hạn 5-3 năm, giảm 33,85% so với mức 13. tỷ đồng của tháng trước. Tỷ lệ trúng thầu tăng mạnh lên mức 47,51% từ mức 24,45% của tháng 9. Giá trị trúng thầu tăng mạnh lên mức 4.86 tỷ đồng từ mức 3.179 tỷ đồng của tháng 8. Tính chung 9 tháng đầu năm, tổng giá trị TPCP trúng thầu đạt 144.63 tỷ đồng, đạt 78,9% kế hoạch năm. Chốt phiên tháng 9, lãi suất trúng thầu kỳ hạn 5, 7 và 1 năm ở mức 4,65-5,4%, tăng,2-,5 điểm phần trăm so với tháng 8, lãi suất trúng thầu kỳ hạn 3 năm ổn định ở mức 6,1%. Giao dịch thứ cấp và lợi suất đều giảm Giá trị giao dịch Outright và Repos: Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường tháng 9 đạt mức 27,6 nghìn tỷ đồng, giảm 9,12% so với mức 228,4 nghìn tỷ đồng của tháng 8. Trong đó, giá trị giao dịch outright là 117,4 nghìn tỷ đồng, tăng 12,27% so với tháng trước và giá trị giao dịch repos là 9,15 nghìn tỷ đồng, giảm 27,2%. Lợi suất TPCP: Lợi suất TPCP giảm tại tất cả các kỳ hạn. Chốt phiên tháng 9, lợi suất kỳ hạn 1-15 năm ở mức 3,91-5,95% giảm,5-,2 điểm phần trăm so với cuối tháng trước đó. Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng tháng thứ 2 liên tiếp NĐTNN bán ròng 12,75 triệu đơn vị TP, tương ứng 1.253,8 tỷ đồng trong tháng 9 sau khi bán ròng 2,43 triệu đơn vị tương ứng 215,5 tỷ đồng vào tháng 8. Tính từ đầu năm, đây là tháng thứ 3 NĐTNN có động thái bán ròng trên thị trường TP. Đánh giá: Sau diễn biến rất sôi động trong nửa đầu năm 217, sang nửa sau năm 217 thị trường TPCP ảm đạm khi Kho bạc đã hoàn thành phần lớn kế hoạch phát hành TPCP cả năm. Lượng chào thầu giảm mạnh, đồng thời lãi suất TPCP cũng ở mức tương đối thấp. Trong khi đó, CPI có xu hướng tăng mạnh cũng như các ngân hàng tập trung dồn vốn vào tín dụng. Theo đó, khối lượng trúng thầu giảm dần và tỷ lệ trúng thầu cũng giảm mạnh. Đến cuối tháng 9, KBNN hoàn thành 79% kế hoạch năm, tức còn phải phát hành thêm 38,6 nghìn tỷ đồng TPCP nữa. Tổng cục Thống kê cho biết đến cuối tháng 9/217, vốn TPCP thực hiện đầu tư mới đạt 15,4 nghìn tỷ đồng, chỉ bằng 57,8% cùng kỳ năm trước. Theo đó, việc huy động thêm TPCP đang được đánh giá là chưa cần thiết, gây lãng phí vốn và đẩy nợ công lên cao. Chúng tôi cho rằng trong quý cuối năm TPCP sẽ khó cạnh tranh vốn được với nhu cầu tăng tín dụng của các ngân hàng, đồng thời mặt bằng lãi suất huy động đang có xu hướng bị đẩy lên cao nên lãi suất TPCP cũng chịu áp lực tương ứng. KBNN có thể không mặn mà với việc phát hành thêm, lượng chào thầu sẽ vẫn ở mức thấp. Lãi suất trúng thầu TPCP - Kỳ hạn 5 năm Lợi suất TPCP 7,5% Lãi suất dự thầu thấp nhất Lãi suất trúng thầu Lãi suất dự thầu cao nhất % 6, 7,% 5,5 5,47 6,5% 5, 6,% 5,5% 5,% 5,3% 4,65% 4,5 4, 4,69 4,37 3,91 4,5% 4,6% 3,5 4,% 3, 18/8 23/8 28/8 2/9 7/9 12/9 17/9 22/9 27/9 2/1 1 Năm 3 Năm 5 Năm 1 Năm Nguồn: Reuters 6

Tỷ giá chính thức VND Tỷ giá trung tâm SGD-mua LNH-max 23. 22.8 22.6 22.4 22.2 22. 21.8 Tỷ giá tự do Giá vàng SJC & thế giới Nguồn: NHNN & VND Tự do-mua Tự do-bán 23.4 23.2 23. 22.8 22.6 22.4 22.2 Triệu đồng 37,5 37, 36,5 36, 35,5 35, Nguồn: Vàng SJC tại 16h Vàng TG Vàng SJC Triệu đồng 1,8 34,5 1/8 8/8 15/8 22/8 29/8 5/9 12/9 19/9 26/9 22728 22725 2247 2274 2272 Nguồn: Reuters & SJC 1,6 1,4 1,2 1,,8,6,4,2, TỶ GIÁ Tỷ giá trung tâm tháng 9/217 tăng nhẹ so với tháng trước, tỷ giá LNH ổn định Tỷ giá trung tâm: Trong quý 3, tỷ giá trung tâm vẫn giữ xu hướng tăng từ đầu năm nhưng với tốc độ khá chậm, mức tăng so với tháng trước của tháng 7, 8 và 9 lần lượt là %,,5% và,12%, thấp hơn mức tăng trung bình,2%/tháng của nửa đầu năm. Một số yếu tố hỗ trợ tỷ giá trung tâm tăng thấp gồm đồng USD giảm giá do chịu áp lực từ ảnh hưởng của 2 cơn bão Harvey và Irma đổ bộ vào nước Mỹ, căng thẳng chính trị giữa Mỹ và Triều Tiên cũng như sự mâu thuẫn giữa các quan chức Fed trong tiến độ nâng lãi suất USD. Bên cạnh đó, chênh lệch lãi suất giữa VND và USD hiện nay vẫn đang có lợi cho việc nắm giữ VND, cán cân thương mại lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 9 đảo chiều xuất siêu khiến nguồn cung ngoại tệ dồi dào hơn. Chốt phiên cuối tháng 9/217, TGTT ở mức 22.47 VND, tăng,12% so với ngày cuối tháng 8 và tăng 1,4% so với ngày cuối tháng 12/216. Giữa tháng 1, NHNN liên tiếp hạ giá mua vào USD của Sở giao dịch trong 3 phiên liên tiếp với mức giảm 5 VND/phiên xuống mức 22.71 VND/USD, trái với việc tăng giá mua vào 3 lần trong nửa đầu năm nay. Theo đó, năm 217 dự kiến sẽ là một năm ổn định với tỷ giá VND/USD. Tỷ giá liên ngân hàng: Trong tháng 9, tỷ giá USD LNH được giao dịch ở mức tương đương như tháng 8. NHNN cho biết thanh khoản ngoại tệ khá dồi dào, các TCTD mua ròng ngoại tệ từ khách hàng, bên cạnh đó NHNN cũng mua ròng 3 tỷ USD từ các TCTD trong quý 3 năm nay. Trong tháng 9/217, tỷ giá USD LNH dao động trong khoảng 22.725-22.74, tương đương mức dao động 22.726-22.74 VND của tháng 8. Tỷ giá thị trường tự do: Tỷ giá tự do giao dịch tương đối ổn định trong tháng 9 với giá mua vào thấp hơn giá mua vào trên LNH khoảng 5-1 VND và giá bán ra cao hơn giá bán ra trên thị trường LNH khoảng 1-2 VND. Chốt phiên cuối tháng 9/217, tỷ giá tự do bán ra ở mức 22.74 VND, giảm,9% so với ngày cuối tháng 8 và giảm 1,77% so với cuối năm 216. VÀNG Giá vàng thế giới và giá vàng trong nước đều giảm Giá vàng thế giới : Giá vàng thế giới tháng 9 chịu ảnh hưởng lớn từ rủi ro địa chính trị trên bán đảo Triều Tiên cũng như các dữ liệu kinh tế Mỹ và khả năng nâng lãi suất của Fed. Đầu tháng 9, giá vàng tăng mạnh sau vụ thử bom nhiệt hạch của Triều Tiên và căng thẳng giữa Mỹ và Triều Tiên liên quan đến các phát ngôn của Tổng thống Mỹ Donald Trump. Bên cạnh đó, dữ liệu việc làm ảm đạm của Mỹ và việc tăng giá của EUR trước các động thái của ECB gây áp lực khiến đồng USD giảm giá, đẩy giá vàng tăng. Giữa tháng 9, giá vàng giảm dần khi căng thẳng địa chính trị dịu lại, Triều Tiên không thử tên lửa vào ngày Quốc khánh của nước này như lo ngại và Mỹ từ bỏ đề xuất các biện pháp trừng phạt cứng rắn với Triều Tiên để đổi lấy sự đồng thuận của Nga và Trung Quốc trong nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc. Giá vàng tăng trở lại một lần nữa khi Triều Tiên thử tên lửa lần thứ 2 trong tháng, sau đó giảm trở lại khi USD tăng giá do cuộc họp của Fed cho thấy có thể sẽ có đợt tăng lãi suất thứ 3 và Fed sẽ bắt đầu giảm nắm giữ tài sản. Chốt phiên tháng 9/217, giá vàng giao ngay trên sàn New York đạt mức 1.284,69 USD/oz, giảm 1,38% so với mức 1.32,66 USD/ oz phiên cuối tháng 8/217. Giá vàng trong nước: Giá vàng SJC tại Hà Nội diễn biến cùng chiều giá thế giới nhưng với mức độ nhẹ hơn. Đầu tháng 9 khi giá thế giới giảm mạnh, giá vàng trong nước giảm theo nhưng sau đó giao dịch lình xình trong thời gian còn lại của tháng. Vụ quản lý ngoại hối - NHNN cho biết hiện lượng vàng trong ngân hàng còn lại khá thấp so với hồi năm 213, chủ yếu do người dân rút khỏi hệ thống đổi thành tiền VND để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Chốt phiên tháng 9, giá vàng trong nước ghi nhận mức 36,6 triệu đồng/lượng, tăng,16% so với mức 36,54 triệu đồng/lượng phiên cuối tháng 8. 7

CHỨNG KHOÁN VN-Index Tỷ đồng 9 GTGD VN-Index 7 84,42 8 6 7 5 6 5 4 4 3 3 2 2 1 1 9/16 11/16 1/17 3/17 5/17 7/17 9/17 Nguồn: HSX Vn-Index và HNX-Index đều tăng điểm Tại sàn Thành phố Hồ Chí Minh (HSX), kết thúc phiên giao dịch cuối tháng 9/217, chỉ số VN-Index đứng ở mức 84,42 điểm, tăng 2,77% so với cuối tháng 9. Thanh khoản thị trường giảm khi khối lượng giao dịch trung bình phiên giảm 24% từ 27,2 triệu đơn vị xuống 158 triệu đơn vị trong tháng 9. Giá trị giao dịch trung bình phiên giảm 6% từ mức 3.81 tỷ đồng xuống còn 3.6 tỷ đồng. Trên sàn Hà Nội (HNX), chỉ số HNX-Index tăng 3,64% lên 17,66 điểm. Khối lượng giao dịch trung bình phiên giảm 7% từ 61,3 triệu đơn vị xuống 57 triệu đơn vị, giá trị giao dịch trung bình tăng 7% từ 619,7 tỷ đồng lên 662 tỷ đồng. Khối ngoại bán ròng trên HSX lần đầu tiên từ đầu năm 217 HNX-Index 12 1 GTGD HNX-Index Tỷ đồng 12 17,66 1 Trong tháng 9, trên sàn HSX, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng nhẹ với giá trị 259 tỷ đồng, trái với mức 2.593 tỷ đồng của tháng 8. Trong đó, giá trị mua vào đạt 7.776,52 tỷ đồng, giá trị bán ra đạt 8.35,59 tỷ đồng. Bên cạnh đó, trên sàn HNX, khối này bán ròng với giá trị đạt 463,82 tỷ đồng, trong đó, giá trị mua vào đạt 461,53 tỷ đồng và giá trị bán ra đạt 925,45 tỷ đồng. 8 8 6 6 4 4 2 2 9/16 11/16 1/17 3/17 5/17 7/17 9/17 Giao dịch NĐTNN trên sàn HSX Tỷ đồng 14. 12. 1. 8. 6. 4. 2.273 2.593 2.112 1.898 2. 1.192 4/17 5/17 6/17 7/17 8/17 9/17-2. -259 Mua Bán Mua/(bán) ròng Nguồn: HSX Tính chung cho cả 2 sàn, trong tháng 9, khối ngoại đã bán ròng 722,89 tỷ đồng. Trong đó, họ đã mua vào tổng cộng 8.238,15 tỷ đồng, trong khi bán ra 8.961,4 tỷ đồng. Như vậy tính chung từ đầu năm 217, khối ngoại đã thực hiện mua vào 88.43,47 tỷ đồng, trong khi bán ra khoảng 75.957,44 tỷ đồng, tương ứng với lượng mua ròng 12.473,3 tỷ đồng, tương đương 548,87 triệu USD. Yếu tố ảnh hưởng Thị trường chứng khoán Việt Nam tháng 9/217 tiếp tục tăng trưởng tích cực, chỉ số VN-Index vượt mốc 8 điểm nhờ sự tăng giá của các mã cổ phiếu vốn hóa lớn, các cổ phiếu có câu chuyện đặc biệt. Cụ thể, chứng khoán Việt Nam gần như không chịu ảnh hưởng của các rủi ro địa chính trị xảy ra trên thế giới mà tập trung vào các thông tin tích cực. Các mã đóng góp nhiều nhất vào mức tăng điểm của VN-Index trong tháng gồm các mã ngân hàng nhờ thông tin tích cực từ việc NHNN mở thêm room tăng trưởng tín dụng theo định hướng của Chính phủ. Các mã bia rượu SAB và BHN tăng nhờ câu chuyện về kế hoạch bán cổ phần Nhà nước. Các mã VJC và MSN đều tăng điểm nhờ triển vọng kết quả kinh doanh 6 tháng cuối năm tích cực. Các mã xăng dầu như GAS, PLX tăng điểm nhờ giá xăng dầu trong nước điều chỉnh tăng. Riêng cổ phiếu VIC có nhiều phiên giảm giá do nhà đầu tư nghi ngại về kế hoạch sản xuất ô tô của đại gia bất động sản này. Tháng 9/217 Đóng cửa %/tháng KLGD trung bình GTGD trung bình Giá trị giao dịch NĐTNN (Tỷ đồng) Triệu đơn vị %/tháng Tỷ đồng %/tháng Mua Bán Mua/(bán) ròng MBR tháng trước VN-Index 84,42 2,77% 158-24% 3.6-6% 7.777 8.36 (259) 2.593 HNX-Index 17,66 3,64% 57-7% 662 7% 462 925 (464) 26 VN3-Index 792,72 2,94% 42-5% 1.742 5% HNX3-Index 198,22 3,32% 31 23% 369 26% Nguồn: HOSE & HNX 8

Thông tin liên hệ Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ: Phòng Nghiên cứu và Phân tích Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299 Email: research.pgbank@petrolimex.com.vn Website: www.pgbank.com.vn Khuyến cáo sử dụng Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích, Phòng Đầu tư - Khối Đầu tư - PG Bank thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này. 9