THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Đo lường các hoạt động kinh tế

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

The Magic of Flowers.

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CONTENT IN THIS ISSUE

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM DO HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 06/2013 ĐẾN THÁNG 01/2014 BS.

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

Đặc điểm tướng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen đới bờ châu thổ sông Mê Công

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở GÀ THẢ VƯỜN TẠI TỈNH BẾN TRE VÀ HIỆU QUẢ TẨY TRỪ

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

Chương 16. Dự báo kinh tế

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

Từ xói lở đến bồi lắng

Sika at Work. Sika Vietnam Industrial Factory Projects in Vietnam. Các dự án Nhà máy Công nghiệp tại Việt Nam

11 Phân tích phương sai (Analysis of variance)

PHỨC HỆ TẦNG CHỨA PALEOGEN - CÁC YẾU TỐ ĐỊA CHẤT TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẤM CHỨA VÀ TIỀM NĂNG HYDROCARBON

Southlake, DFW TEXAS

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

Châu Á Thái Bình Dương

KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

Trường Công Boston 2017

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 53, 2009 BÀI TOÁN DÂY RUNG TRÊN MÔI TRƯỜNG SONG SONG TÓM TẮT

THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ HỌ CUA BƠI (PORTUNIDAE) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD: HOSE) Tăng trƣởng, nhƣng với tốc độ chậm hơn

THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

PHÂN LẬP VÀ NHẬN DIỆN MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CỐ ĐỊNH NITƠ TRÊN CÂY BẮP

Transcription:

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN ABSTRACT Nguyễn Thanh Tùng, Trần Thị Anh Thư 1 This paper introduces the composition and distribution of earthworms in belt of Tien River. A total of 17 species of earthworms have been found in this area. Among them, Dic. bolaui, Gor. elegans, Ph. campanulata were the first to be found in the Mekong Delta. Among 7 genus which we have found, there were 10 species of the genus Pheretima. There were three morpho - ecological groups of earthwroms. There was the least species in humus group (3 species). In belt of Tien river, composition of earthworms were the highest in middle stream but density and biomass were the highest in the upper reaches and lower sections. Composition of earthworms were the highest in perennial land but density and biomass were the highest livestock farms. There was one dominant species for each biotope.this area, most of earthworms were hollow group. There were 2 spcies of oscillate group, no species lived in deep. Keywords: earthworms, belt of Tien River, morpho - ecological group Title: Composition and distribution of earthworms in the belt of Tien river TÓM TẮT Bài báo này giới thiệu thành phần loài và đặc điểm phân bố của các loài giun đất ở vành đai sông Tiền. Có 17 loài giun đất được tìm thấy ở khu vực này. Trong số đó có 3 loài Dic. bolaui, Gor. elegans, Ph. campanulata mới được tìm thấy lần đầu ở đồng bằng sông Cửu Long. Giống Pheretima có số loài nhiều nhất. Có đủ 3 nhóm hình thái sinh thái ở khu vực này, trong đó nhóm thảm mục có số loài ít nhất. Trong vành đai sông Tiền, thành phần loài giun đất ở trung lưu là nhiều nhất nhưng mật độ và sinh khối ở thượng nguồn và hạ lưu cao hơn. Sinh cảnh đất trồng cây lâu năm có thành phần loài phong phú nhất nhưng mật độ và sinh khối cao nhất ở sinh cảnh vườn cạnh khu chăn nuôi. Mỗi sinh cảnh đều có 1 loài ưu thế đặc trưng cho chính nó. Các loài giun đất trong khu vực này chủ yếu là nhóm ở nông, có 2 loài thuộc nhóm dao động (Ph. elongata, Ph. juliani), không có loài nào thuộc nhóm ở sâu. 1 MỞ ĐẦU Giun đất có những tác động tích cực như tham gia vào việc hình thành lớp đất trồng, cung cấp nguồn đạm cho chăn nuôi, làm thuốc để chữa một số bệnh, là sinh vật chỉ thị, Ngược lại, giun đất còn là vật chủ trung gian của một số loài giun sán ký sinh gây bệnh cho người và vật nuôi (Bái,1989). Ở Việt Nam, giun đất được nghiên cứu từ rất sớm (Easton, 1976; Michaelsen, 1934; Perrier, 1872, 1875). Song cho đến nay, còn nhiều vùng chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, nhất là đồng bằng sông Cửu Long (Bái, 1986). Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu thành phần loài và đặc điểm phân bố của giun đất ở vành đai sông Tiền. 1 Khoa Sư phạm, 59

Sông Tiền thuộc hạ lưu sông Mêkông, là một trong hai con sông lớn ở đồng bằng sông Cửu Long. Đoạn trung lưu sông Tiền được chia thành nhiều nhánh đổ ra biển. Trong phạm vi của khu vực nghiên cứu, chúng tôi chỉ thu mẫu ở sông chính và nhánh Cổ Chiên, trên các cù lao lớn giữa sông và một số điểm ở hai bên bờ, cách sông không quá 1 km. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007, chúng tôi đã thu mẫu định tính và định lượng giun đất trên 16 điểm thu mẫu trong vành đai sông Tiền, 8 điểm ở các cù lao và 8 điểm ở hai bên bờ sông (hình 1). Giun đất được thu theo các sinh cảnh: bãi hoang, bờ sông, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày, vườn cạnh khu chăn nuôi. Tuyến thu mẫu Hình 1: Các điểm thu mẫu ở vành đai sông Tiền Mẫu định lượng được thu theo phương pháp của Ghiliarov M. S. (1975), trong các hố đào có kích thước 50 cm x 50 cm. Trong mỗi hố, giun đất được thu từng lớp đất dày 10 cm cho đến khi không còn giun thì dừng lại. Mẫu định tính được thu trong phạm vi mở rộng hơn so với khu vực thu mẫu định lượng. Chúng tôi đã thu và phân tích 5.252 cá thể giun đất với trọng lượng khoảng 3.720 g của 20 mẫu định tính và 165 hố định lượng. Mẫu nghiên cứu được lưu trữ tại Trung tâm nghiên cứu Động vật đất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Phòng thí nghiệm Động vật không xương sống,. Khi định loại giun đất chúng tôi sử dụng nhiều tài liệu khác nhau từ khóa định loại đến các mô tả từng loài của Thái Trần Bái (1986), Gates (1972), Blakemore R. J. (2002), Các mẫu chúng tôi phân tích đã được GS. TSKH. Thái Trần Bái giám định lại. 60

3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thành phần loài giun đất ở vành đai sông Tiền Bảng 1, cho thấy ở khu vực vành đai sông Tiền có 17 loài giun đất, thuộc 7 giống và 5 họ, có 6 dạng chưa định được tên khoa học đến loài. Trong các loài đã được xác định tên có 3 loài mới ghi nhận lần đầu ở Nam Bộ (Dichogaster bolaui, Gordiodrilus elegans, Ph. campanulata). Nét đặc trưng của khu hệ giun đất vành đai sông Tiền là giống Pheretima trong họ Megascolecidae có số lượng loài nhiều nhất, kế đến là giống Drawida có 2 loài, các giống còn lại mỗi giống có 1 loài. Điều này phù hợp với đặc điểm chung của giun đất Đông Dương là khu vực nằm trong vùng phân bố gốc của giống Pheretima (Bái, 1983). Trong giống Pheretima đã gặp 1 loài (Ph. elongata) thuộc nhóm loài không có manh tràng, là loài thích nghi sinh thái rộng, hiện được du nhập vào nhiều khu vực ở Đông Nam Á (Easton, 1976). Bảng 1: Thành phần loài giun đất ở vành đai sông Tiền STT Tên loài (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1 Pontoscolex corethrurus (Müller,1856) + + + + + + + + 2 Lampito mauritii Kinberg, 1866 + + + + + + + 3 Perionyx excavatus Perrier, 1872 + + + + 4 Pheretima elongata (Perrier, 1872) + + + + + + + + 5 Pheretima bahli Gates, 1945 + + + + 6 Pheretima campanulata (Rosa, 1890) + + + + + + 7 Pheretima houlleti Perrier,1872 + + + + + + + + 8 Pheretima juliani (Perrier,1875) + + + + + + 9 Pheretima posthuma (Vaillant,1868) + + + + + + + + 10 Pheretima sp.1 + + + + 11 Pheretima sp.2 + + + + 12 Pheretima sp.3 + + 13 Pheretima sp.4 + + + 14 Drawida sp.1 + + + + 15 Drawida sp.2 + + + + 16 Gordiodrilus elegans Beddard, 1892 + + + + 17 Dichogaster bolaui (Michaelsen, 1891) + + + + + + + Tổng số loài 15 15 6 8 8 13 14 6 6 Ghi chú:(1) Hai bên bờ sông; (2) Cù lao giữa sông; (3) Phnômpênh Campuchia; (4) Các loài đã ghi nhận ở Nam bộ; (5) Bãi hoang; (6): Bờ sông; (7) Đất trồng cây lâu năm, (8) Đất trồng cây ngắn ngày, (9) Vườn cạnh khu chăn nuôi. Có 6 loài giun đất chung với khu hệ giun đất Phnômpênh (trung lưu sông Mêkông) (Bái & Nhượng, 1993). Nổi bật trong số này là Ph. posthuma chiếm mật độ và sinh khối cao nhất ở khu hệ Phnômpênh giống với đặc trưng phân bố của chúng ở khu vực thượng nguồn sông Tiền, riêng L. mauritii chúng tôi chỉ gặp duy nhất ở cù lao ven biển nhưng chúng cũng có mặt trong khu hệ Phnômpênh với mật độ và sinh khối khá cao. Khi so chúng với 13 loài giun đất được ghi nhận ở Nam Bộ cho đến nay (Bái, 1986), có 8 loài giống nhau. Nhìn chung, phần lớn các loài giun đất đã được xác định tên khoa học ở vành đai sông Tiền đều có vùng phân bố rộng. Chúng có mặt ở hầu hết các vùng, miền ở Việt Nam từ Đông Bắc đến Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bình Trị Thiên, Nam Trung Bộ, cho đến tận Nam Bộ. 61

Chúng cũng là những loài phổ biến ở các nước lân cận như: Lào, Campuchia, Singapore, Australia,... Đáng chú ý, có hai loài Ph. houlleti (ở Đông Dương) và Ph. juliani chỉ gặp trong lưu vực sông Mêkông. Dựa vào các đặc điểm phân biệt của 3 nhóm hình thái sinh thái giun đất, có thể sắp xếp các loài giun đất ở vành đai sông Tiền thành các nhóm sau: Nhóm ở đất chính thức: gồm có 7 loài (chiếm 41,18%), thuộc nhóm này gồm có các loài: Ph. elongata, Ph. juliani, Pontoscolex corethrurus, Gordiodrilus elegans, Dichogaster bolaui, Drawida sp.1, Drawida sp.2; Nhóm đất - thảm mục: gồm có 7 loài (chiếm 41,18%), thuộc nhóm này gồm có các loài: Lampito mauritii, Ph. bahli, Ph. campanulata, Ph. houlleti, Ph. posthuma, Ph. sp.1, Ph. sp.4; Nhóm thảm mục: gồm 3 loài (chiếm 17,64%), thuộc nhóm này gồm có các loài: Perionyx excavatus, Pheretima sp.2, Pheretima sp.3. Trước đây, chỉ có Perionyx excavatus là đại diện duy nhất cho nhóm thảm mục ở đồng bằng ( Bái, 1985). 3.2 Đặc điểm phân bố của các loài giun đất ở vành đai sông Tiền 3.2.1 Theo vị trí địa lý Thành phần loài giun đất giữa các cù lao và hai bên bờ sông ở vành đai sông Tiền gần như giống nhau, đều có 13 loài giun đất, trong đó có 2 loài (Ph. sp.3 và L. mauritii) chỉ phân bố ở cù lao, 2 loài (Ph. bahli và Per. excavatus) chỉ gặp ở bờ sông. Phần lớn các cù lao được hình thành từ rất lâu, do hoạt động sống của con người nên thành phần loài giun đất ở hai khu vực này được trao đổi, thông thương với nhau. Nhưng nhận xét này cần được lưu ý thêm vì chúng tôi mới chỉ thu mẫu ở hai bên bờ sông trong khoảng cách 1 km. Hình 2 cho thấy mối quan hệ giữa số lượng loài, mật độ và sinh khối của giun đất giữa các điểm thu mẫu trên cù lao (A) và hai bên bờ sông (B) ở vành đai sông Tiền. Số lượng các loài giun đất tỷ lệ nghịch với mật độ và sinh khối. Đoạn giữa của vành đai có số lượng loài cao nhất, thấp hơn ở gần biển và thấp nhất ở thượng nguồn sông Tiền. Trong khi đó, mật độ và sinh khối thấp nhất ở giữa và cao hơn ở hai đầu. Có Hình 2: Mối quan hệ giữa mật độ, sinh khối và số loài giun đất giữa các điểm thu mẫu ở vành đai sông Tiền 62

được quy luật này là do điều kiện sống ở đoạn giữa của vành đai thuận lợi hơn cả, không bị ngập nước quá lâu vào mùa lũ, không nhiễm mặn vào mùa khô, là môi trường sống thích hợp cho nhiều loài giun đất. Ở đây, mức độ cạnh tranh giữa các loài gần như ngang nhau nên không có loài nào có mật độ và sinh khối vượt quá xa so với các loài còn lại. Ở đoạn thượng nguồn sông Tiền nước ngập sâu và kéo dài vào mùa lũ, đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến cát pha, là môi trường thuận lợi cho Ph. posthuma, Ph. juliani (thích sống gần mép nước) phát triển nhưng không thuận lợi cho các loài đã tiến sâu lên cạn. Chính vì thế, Ph. posthuma ở vực này có mật độ và sinh khối rất cao, là loài chiếm ưu thế tuyệt đối trong khu vực này. Ở đoạn gần biển có môi trường biến động nhiều hơn, đất bị nhiễm mặn cao vào mùa khô, không hoặc nhiễm mặn ít vào mùa mưa, là môi trường thuận lợi cho các loài rộng muối phát triển. Ở đây, L. mauritii phát triển với mật độ rất cao nhưng sinh khối không cao hơn các điểm thu mẫu kế đó, do chúng có kích thước nhỏ (nhỏ hơn Ph. elongata). 3.2.2 Theo sinh cảnh Sinh cảnh đất trồng cây lâu năm có thành phần loài phong phú nhất (chiếm 82,35% trên tổng số loài) nhưng mật độ và sinh khối cao nhất ở vườn cạnh khu chăn nuôi. Theo nhận xét của nhiều tác giả, mức độ nhân tác tỉ lệ nghịch với số loài và tỉ lệ thuận với mật độ và sinh khối của giun đất, nghĩa là mức độ nhân tác càng cao thành phần loài giun đất càng thấp và mật độ và sinh khối càng cao (Bái, 1983). Ở vành đai sông Tiền, nhận xét này đúng cho mật độ của giun đất (hình 3) nhưng Hình 3: Mối quan hệ giữa số loài, mật độ và sinh khối của giun đất trong các sinh cảnh ở vành đai sông Tiền vào mùa mưa (8, 11/2007) sinh khối và số lượng loài thì chưa thật sự phù hợp. Sinh cảnh bờ sông và đất trồng cây lâu năm có mật độ thấp hơn đất trồng cây ngắn ngày nhưng sinh khối cao hơn là do trong hai sinh cảnh này có Ph. elongata, kích thước lớn hơn các loài có trong sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày. Sự biến động về số lượng loài giữa các sinh cảnh trong vành đai sông Tiền hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tự nhiên của nó. Sinh cảnh bãi hoang có mức độ nhân tác thấp nhất nhưng có thành phần loài thấp hơn sinh cảnh bờ sông và đất trồng cây lâu năm, do môi trường ở đây không thuận lợi như độ mặn quá cao, đất chay cứng, độ ẩm thấp, độ mùn thấp, thực vật không thể sinh trưởng và phát triển tốt nên người dân bỏ hoang, không canh tác. Môi trường trên không thuận lợi cho giun đất phát triển. Trong khi đó sinh cảnh bờ sông có môi trường thuận lợi và đa dạng hơn nên nhiều loài giun đất sống trong sinh cảnh này. Sinh cảnh đất trồng cây 63

lâu năm có điều kiện thuận lợi nhất (độ mùn cao, độ ẩm ổn định,...) nên thành phần loài ở đây phong phú nhất. Sinh cảnh đất trồng cây ngắn ngày và vườn cạnh khu chăn nuôi có thành phần loài thấp nhất, phù hợp với quy luật vì hai sinh cảnh này có độ nhân tác cao hơn các sinh cảnh còn lại. Trong mỗi sinh cảnh đều có 1 loài ưu thế đặc trưng. Pont. corethrurus ở bãi hoang đại diện cho vùng đất bạc màu, Ph. posthuma ở bờ sông và đất trồng cây ngắn ngày đặc trưng cho đất nhẹ và độ ẩm cao, Ph. elongata ở đất trồng cây lâu năm đại diện cho nơi có đất nặng, L. mauritii ở vườn cạnh khu chăn nuôi nơi có độ mùn, độ mặn cao. 3.2.3 Theo độ sâu Trong nội dung này, chúng tôi tiến hành nhận xét đặc điểm phân bố theo độ sâu của 5 loài giun đất phổ biến ở vành đai sông Tiền (Ph. posthuma; Ph. elongata, Ph. juliani, Pont. corethrurus, L. mauritii), các loài còn lại do chưa có thông tin đầy đủ, số lượng cá thể không nhiều hoặc chưa có số liệu của cả hai mùa. Các loài giun đất ở đây được chia thành hai nhóm: Nhóm thường ở nông: tập trung nhiều ở tầng A1, gồm Ph. posthuma, Pont. corethrurus, L. mauritii; Nhóm dao động: có khi tập trung nhiều ở tầng A1, có khi ở tầng A2, gồm Ph. elongata và Ph. juliani. Qua các số liệu thu được và quan sát thực địa, chúng tôi cho rằng đặc điểm phân bố theo độ sâu của giun đất ở vành đai sông Tiền phụ thuộc vào các yếu tố sau: Tập tính từng loài: Khi các yếu tố của môi trường thay đổi, sự phân bố theo độ sâu của các loài giun đất có thể thay đổi nhưng thường không vượt quá giới hạn của từng loài. Qua các số liệu thu được, chúng tôi nhận thấy mỗi loài có giới hạn về độ sâu khác nhau: Ph. elongata có khả năng sống sâu nhất (60cm), kế đến là Ph. juliani (40cm); Ph. posthuma (30cm); cuối cùng là Pont. corethrurus và L. mauritii (20cm). Hình 4: Phân bố theo độ sâu của một số loài giun đất ở vành đai sông Tiền 64

Độ ẩm trong đất: Vào mùa khô độ ẩm trên lớp đất mặt giảm dần do hiện tượng bốc hơi nước, nên hầu hết các loài giun đất có xu hướng di chuyển xuống sâu nhưng L. mauritii ngược lại. Chúng sống chủ yếu ở sinh cảnh vườn cạnh khu chăn nuôi, độ ẩm ít thay đổi theo mùa do hoạt động vệ sinh chuồng trại của con người. Đặc điểm phân bố theo độ sâu ở loài này có thể do một yếu tố nào khác chi phối mà chúng tôi chưa xác định được. Thành phần cơ giới của đất: Các khu vực có đất cát pha và đất nhẹ thì giun đất phân bố nông hơn những nơi có thành phần cơ giới là đất nặng hay trung bình. Ph. elongata có khả năng sống ở độ sâu 60cm ở nơi đất nặng nhưng trong khu vực có đất trung bình và nhẹ (Mỹ Hiệp, Tân Long, ) chúng chỉ sống trong khoảng 0 10 cm. Mật độ của các quần thể: Ở một số điểm thu mẫu, mật độ giun đất cao thì chúng phân bố sâu hơn ở những nơi có mật độ thấp. Do thiếu không gian sống và thức ăn nên chúng phân bố sâu hơn để đảm bảo sinh tồn và phát triển, điều này được thấy rõ ở cồn Thường Phước. Độ dày của lớp đất mặt: Ở một số điểm thu mẫu giun đất có mật độ rất cao nhưng chúng không phân bố sâu được do lớp đất mặt rất mỏng, bên dưới là cát hay đất có chứa nhiều sắt, là môi trường không thích hợp cho giun đất tồn tại và phát triển. Độ trưởng thành của các cá thể: Trong một số quần thể giun đất (Ph. elongata, Ph. juliani, ) các cá thể non thường tập trung nhiều ở tầng A1, các cá thể lớn hơn có xu hướng di chuyển xuống sâu, sống ở tầng A2 - A4. Điều này thấy rất rõ ở Ph. juliani, có 68% số cá thể sống ở tầng A1 nhưng sinh khối chỉ chiếm 30%, trong khi đó, ở tầng A2 có 21% số cá thể sống, sinh khối chiếm đến 42%. Các yếu tố trên không tác động riêng lẽ mà chúng tương tác với nhau để chi phối sự phân bố theo độ sâu của các loài giun đất. 4 KẾT LUẬN Có 17 loài giun đất được tìm thấy ở vành đai sông Tiền, thuộc 7 giống và 5 họ. Trong đó, có 3 loài mới ghi nhận lần đầu ở Nam Bộ (Dic. bolaui, Gor. elegans, Ph. campanulata). Giống Pheretima có số loài nhiều nhất chiếm 58,82% tổng số loài trong cả vành đai. Giun đất ở vành đai sông Tiền có đủ 3 nhóm hình thái sinh thái, trong đó nhóm thảm mục có số lượng loài thấp nhất phù hợp với đặc điểm lớp thảm mục ở đồng bằng, thường ít và mỏng. Dọc theo vành đai sông Tiền, thành phần loài phong phú ở đoạn giữa, ngược lại mật độ và sinh khối cao ở hai đầu của vành đai. Quy luật này được chi phối bởi một số nhân tố môi trường như: độ mặn trong đất, thời gian nước ngập vào mùa lũ, thành phần cơ giới của đất. Sinh cảnh đất trồng cây lâu năm có thành phần loài phong phú nhất nhưng mật độ và sinh khối cao nhất ở vườn cạnh khu chăn nuôi. Mỗi sinh cảnh có một loài ưu thế đặc trưng cho sinh cảnh đó. Chủ yếu là nhóm ở nông, có 2 loài thuộc nhóm dao động (Ph. elongata và Ph. juliani), không có loài nào ở sâu. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố theo độ 65

sâu như: tập tính của từng loài, độ ẩm, thành phần cơ giới của đất, độ dày của lớp đất mặt, mật độ của quần thể, độ trưởng thành của các cá thể. CẢM TẠ Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Gs. TSKH. Thái Trần Bái, Giám đốc trung tâm động vật đất; PGs. Ts. Đỗ Văn Nhượng, Phó khoa Sinh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã định hướng, cung cấp tài liệu và giám định mẫu vật cho chúng tôi thực hiện bài báo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thái Trần Bái (1985), Một vài kết luận chính khi nghiên cứu giun đất ở Việt Nam và những vấn đề cần được nghiên cứu trong các năm tới, Hội thảo khoa học về động vật học ở đất lần thứ nhất, tr. 7 20. Thái Trần Bái (1986), Khoá định loại các loài giun đất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam, ĐHSP HN, tr. 3 20. Thái Trần Bái (1989), Giá trị thực tiễn của giun đất, Tạp chí sinh học số 3, tr. 39 42. Thái Trần Bái, Đỗ Văn Nhượng (1993), Khu hệ giun đất PhnômPênh và đặc điểm phân bố của chúng, Thông báo khoa học ĐHSPHN 1 số 2, tr. 65-69. Easton E. Glynn (1976), Taxonomy and distribution of the Metapheretima elongata speciescomplex of Indo-Australasian earthworms (Megascolecidae: Oligochaeta), Bulletin of the British museum (Natural history) zoology Vol.30 No.2, p. 29-53. Michaelsen W. (1934), Oligochaeten von Franzosisch Indochine. Arch. Zool. Exp. Ger. Vol. 76: p. 493 546. Perrier E. (1872) Recherches pour servir à L histoire des Lumbriciens terrestres nouv. Archis. Mus. Hist. Nat. Paris. V.81, p. 1043 1046. Perrier E. (1875), Sur les vers de terre des rôles Philippines et de la cochinchine. c. r. hebd. Seance Acad. Sci. Paris (D), 81, p. 1043-1046. Omodeo P. (1956), Memorie dell Indocina e del Mediterraneo Orientale, Memorie del Musceo Civico di Storia Naturale, vol. V, p. 321 336. Thái Trần Bái (1983), Giun đất Việt Nam (Hệ thống học, khu hệ, phân bố và đại lý động vật), Luận án Tiến sĩ, Maxcơva.( Tiếng Nga) 66