ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD: HOSE) MUA Giá mục tiêu 1 năm: 230.000 đồng/cp Giá hiện tại: 171.900 đồng/cp Doãn Việt Bảo baodv@ssi.com.vn +84 28 3824 2897 ext. 2154 Ngày 13/03/ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Các chỉ tiêu chính Giá trị vốn hoá (triệu USD) 614 Giá trị vốn hoá (tỷ đồng) 13.974 Số cổ phiếu lưu hành (triệu) 78 Giá cao/thấp nhất trong 52 tuần ( 000 VND) 244,9/171 KLGD trung bình 3 tháng 188.212 GTGD trung bình 3T (tr USD) GTGD trung bình 3T (tỷ VND) 1,66 37,68 Tỷ lệ sở hữu nuớc ngoài (%) 44,82 Tỷ lệ sở hữu Nhà nước (%) 0 Tỷ lệ sở hữu Ban lãnh đạo (%) Biến động giá cổ phiếu Thông tin cơ bản về công ty 10,15 Nguồn: Bloomberg CTCP Xây dựng Coteccons (CTD: HOSE) là tập đoàn xây dựng hàng đầu tại Việt Nam. CTD trước đây là một bộ phận xây dựng của Bộ Xây dựng Việt Nam. Trong năm 2014, CTD đã được tư nhân với vốn điều lệ 15,2 tỷ đồng, sau 13 năm, CTD đã đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng 90 lần từ 300 tỷ đồng lên hơn 27.000bn đồng trong năm 2017. Tăng trƣởng, nhƣng với tốc độ chậm hơn Chúng tôi đã tham dự buổi họp phân tích kết quả kinh doanh năm 2017, và dƣới đây là những ý chính: KQKD năm 2017: Doanh thu của CTD năm 2017 đạt 27.153 tỷ đồng, tăng 31% YoY và sát với kế hoạch của công ty. Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2017 giảm 130 bps YoY còn 7,4% từ mức cao trong năm 2016. Đáng chú ý là tỷ suất lợi nhuận gộp giảm dần theo từng quý, từ trong quý 1 là 8,8%, trong quý 2 là 8%, trong quý 3 là 7,4%, và trong quý 4 là 6,3%, trung bình năm 2017 là 7,4%. Theo công ty, tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm do giá nguyên liệu tăng cao trong năm 2017, như việc tăng giá đầu vào của thép và cát xây dựng. Lợi nhuận ròng sau thuế đạt 1.652 tỷ đồng, tăng 16% YoY, hoàn thành 94% kế hoạch công ty. Lần cuối cùng CTD không hoàn thành kế hoạch năm là năm 2011, cũng trong một năm mà giá thép xây dựng tăng đáng kể. EPS năm 2017 đạt 20,436 đồng, giảm nhẹ 1,1% do công ty phát hành riêng lẻ vào tháng 11 năm 2016, đồng thời phát hành ESOP vào tháng 8 năm 2016, tăng 17,5% tổng số cổ phiếu đang lưu hành. CTD đã ký kết hợp đồng mới trị giá 30,5 tỷ đồng năm 2017 (trước thuế GTGT, chưa bao gồm hợp đồng mà ty không thể tiết lộ giá trị như Nhà máy thép Hòa Phát, Khách sạn Sài Gòn Hilton...). Bao gồm các hợp đồng này, chúng tôi ước tính rằng công ty đã ký kết tổng số đơn hàng mới trị giá 35 nghìn tỷ đồng vào năm 2017, tăng 20,6% YoY. Tính đến ngày 17/12/2017, các đơn hàng chưa thực hiện chuyển sang năm - 2020 ước đạt 29,5 tỷ đồng, tăng 19% YoY. Tỷ lệ Book-to-Bill vào năm 2017 đạt 1,2x, giảm nhẹ so với 1,3x vào năm 2016 và 1,5x vào năm 2015, mặc dù tỷ lệ này vẫn tiếp tục duy trì trên 1,0x. Triển vọng kinh doanh năm : CTD đặt kế hoạch tăng trưởng doanh thu khoảng 15-20% YoY năm, đạt khoảng 32 nghìn tỷ đồng. Doanh thu từ các hợp đồng Thiết kế và Xây dựng (D&B) dự kiến sẽ tăng dần trong năm lên 45% từ 42% vào năm 2017. Thu nhập tài chính sẽ tiếp tục đóng vai trò lớn trong EBIT của CTD. Chúng tôi ước tính thu nhập tài chính sẽ ở mức 350 tỷ đồng vào năm, hay chiếm 15% EBIT. Các hoạt động đầu tư của CTD sẽ bắt đầu vào năm vì công ty sẽ cùng đầu tư vào 4 dự án thương tại TP.HCM. Các khoản đầu tư vào dự án BOT và BT sẽ được giữ lại. Điều chỉnh ƣớc tính về lợi nhuận: doanh thu năm ước tính tăng trưởng 18% YoY, đạt 32.057 tỷ đồng dựa trên tỷ lệ book-to-bill năm 2017 là 1,2x. Tỷ suất lợi nhuận gộp của năm ước tính sẽ đạt 7,8%, tăng 40 bps từ năm 2017, mặc dù giảm 30 bps so với ước tính trước đây của chúng tôi cho năm. Lợi nhuận ròng sau thuế năm ước tính đạt 1.886 nghìn tỷ, tăng 14% Doanh thu năm 2019 ước tính tăng trưởng 10% YoY đạt 35.263 nghìn tỷ đồng, dựa trên tỷ lệ book-to-bill năm là 1,1x. Tỷ suất lợi nhuận gộp của năm 2019 ước tính sẽ ở mức 7,8%, tương đương với năm, trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2019 ước tính ở mức 2.067 tỷ đồng, tăng 9,6% YoY. Định giá và quan điểm đầu tƣ: Ở mức giá hiện tại 171.900 đồng/cp, CTD giao dịch tại mức PE là 7,5x và PE 2019 là 7,0x. Chúng tôi giữ mục tiêu PE 1 năm tới là 10x. Theo đó, chúng tôi đặt giá mục tiêu 1 năm là 230.000 đồng/cp (giá mục tiêu trước đó là 234.000 đồng/cp), tăng 33,7% từ mức giá hiện tại. Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu. Trang 1
VND tn SSI RESEARCH Kết quả kinh doanh năm 2017 Doanh thu của CTD năm 2017 đạt 27.153 tỷ đồng, tăng 31% YoY, cao hơn trung bình ngành là 8,7% YoY và sát với mục tiêu là 27 nghìn tỷ đồng, tiếp tục duy trì mức tăng trưởng gấp đôi từ năm 2013 với tỷ lệ CARG 5 năm là 43%/năm. Doanh thu năm 2017 bao gồm: 68% từ các dự án khu dân, 13% từ các dự án thương, 12% từ các dự án công, 7% từ các dự án khách sạn và resort, với ít hơn 1% từ các dự án cơ sở hạ tầng. Đáng chú ý các dự án thương đóng góp làm tăng đáng kể doanh thu từ 7% lên 13% nhờ tòa nhà văn phòng Landmark 81 và Casino Nam Hội An. Chi tiết các dự án trình bày dưới đây. Cơ cấu doanh thu 2017 12% 13% 16% 7% 0% 7% 5% 1% 71% 68% Residential Industrial Commercial Inner circle: 2016, Outer circle: 2017 30 25 20 15 10 5 - Revenue NPAT 27,153 20,783 13,669 6,190 4,477 0,219 0,280 0,733 1,422 1,653 2012 2013 2015 2016 2017 Nguồn: CTD, SSI Research Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2017 giảm 130 bps YoY đạt 7,4% từ mức cơ sở cao trong năm 2016. Đáng chú ý là tỷ suất lợi nhuận gộp giảm dần theo từng quý từ 8,8% trong quý 1 và 8% trong quý 2 và 7,4% trong quý 3 và 6,3% trong quý 4, trung bình năm 2017 là 7,4%. Theo công ty, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm do giá nguyên vật liệu tăng cao trong năm 2017, bao gồm giá thép đầu vào và giá cát xây dựng. Đáng chú ý, giá thép xây dựng trung bình tăng 20% trong năm 2017, giá thép tăng từ xu hướng giảm kể từ năm 2012. Theo quan điểm của chúng tôi, giá thép tăng tác động đáng kể đến giá vốn hàng bán của hoạt động xây dựng, như thép chiếm khoảng 17-25% giá vốn công trình. Giá cát xây dựng cũng tăng 2-3x trong năm 2017 do Chính phủ thắt chặt các quy định khai thác cát. Chúng tôi nhận thấy tỷ suất lợi nhuận gộp của CTD giảm giống với đà giảm của các công ty xây dựng niêm yết khác, như công ty HBC (giảm 88 bps), FCN (giảm 214 bps), và TKC (giảm 10 bps). Lợi nhuận ròng sau thuế năm 2017 đạt 1.652 tỷ đồng, tăng 16% YoY, mặc dù vậy chỉ hoàn thành 94% kế hoạch của công ty. Lần cuối CTD không hoàn thành kế hoạch năm là năm 2011, cũng trong năm mà giá thép xây dựng tăng đáng kể. EPS năm 2017 là 20.436 đồng, giảm nhẹ 1,1% do công ty phát hành riêng lẻ trong tháng 11/ 2016 và phát hành cổ phiếu ESOP trong tháng 8/ 2016, giúp tăng 17,5% tổng số cổ phiếu đang lưu hành. CTD đã ký hợp đồng mới trị giá 30,5 nghìn tỷ đồng trong năm 2017 (chưa trừ VAT, chưa bao gồm các hợp đồng mà công ty không được công bố giá trị, như nhà máy thép Hòa Phát, khách sạn Saigon Hilton, và các dự án khác). Nếu bao gồm các hợp đồng này, chúng tôi ước tính tổng giá trị các hợp đồng ký mới của công ty là 35 nghìn tỷ đồng trong năm 2017, tăng 20,6% YoY. Các hợp đồng đáng chú ý đã ký năm 2017 có thể kể đến tên bao gồm: Resort Casino Nam Hội An giai đoạn 1 (giá trị hợp đồng: 7 nghìn tỷ đồng, thời gian xây dựng: từ tháng 9/2017 đến tháng 1/2019), Viet Capital Tower (3 nghìn tỷ đồng, tháng 11/2017 đến tháng 1/2020), nhà máy thép Hòa Phát (2,5 nghìn tỷ đồng, tháng 6/2017 đến tháng 05/2019), nhà máy dệt Gain Lucky giai đoạn 3 (2 nghìn tỷ đồng, tháng 07/2017 tháng 6/), nhà máy dệt Regina Miracle Trang 2
Days VND tn SSI RESEARCH giai đoạn E (2 nghìn tỷ đồng, tháng 12/2017 đến tháng 9/). Tính đến cuối tháng 12 năm 2017, các hợp đồng cũ chuyển sang giai đoạn từ -2020 ước tính đạt 29,5 nghìn tỷ đồng, tăng 19% YoY. Tỷ lệ book to bill (tỉ lệ đơn đặt hàng/ đơn hàng đã giao) là 1,2x giảm nhẹ so với năm 2016 là 1,3x và năm 2015 là 1,5x, mặc dù vẫn duy trì trên mức 1,0x. Tỷ lệ book to bill cao hơn 1,0x cho thấy tăng trưởng doanh thu trong năm tới, tuy nhiên xu hướng giảm của CTD thể hiện rằng tăng trưởng doanh thu có thể không còn. 120 100 80 60 40 20 0 1,5 1,3 1,2 1,1 1,1 38.5 35.0 29.0 22.0 9.0 15.1 24.8 29.5 7.0 5.0 2014 2015 2016 2017 F 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0,0 120 100 80 60 40 20 0 105 104 101 9,9% 8,2% 6,8% 64 6,6% 64 52 3,7% 2,9% 2012 2013 2014 2015 2016 2017 12% 10% 8% 6% 4% 2% 0% Carry Over New Orders Book-to-Bill (RHS) Doubtful AR / AR (RHS) Days of Receivables Nguồn: CTD, SSI Research ước tính Số vòng quay ngày phải thu (DOR) tăng nhẹ lên 64 ngày từ mức 52 ngày trong năm 2016, mặc dù vẫn thấp hơn trung bình 7 năm là 76 ngày. So sánh với các công ty xây dựng trong nước và trong khu vực, CTD có 62 ngày phải thu, đây là mức tốt hơn so với các công ty cùng ngành trong khu vực với mức DOR trung bình là 91 ngày. Thêm vào đó, công ty hoàn nhập dự phòng các khoản phải thu khó đòi trị giá 54 tỷ đồng trong năm 2017, sau lần hoàn nhập đầu tiên trị giá 50 tỷ đồng trong năm 2016. Đáng chú ý, nhờ hoàn nhập dự phòng, tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi/ tổng các phải thu giảm xuống mức thấp nhất trong 6 năm qua là 2,9%. Triển vọng kinh doanh năm Ngành xây dựng năm ước tính duy trì xu hướng tăng trưởng hiện tại, nhưng với tốc độ chậm hơn. Chính phủ lên kế hoạch đạt mức tăng trưởng 9,2% YoY cho ngành xây dựng năm, cao hơn mức tăng trưởng thực tế là 8,7% trong năm 2017, nhưng vẫn thấp hơn năm 2016 là 10%. BMI Research ước tính ngành xây dựng Việt Nam tăng 9,7% YoY trong năm. Ban lãnh đạo của CTD lên kế hoạch tăng trưởng doanh thu trong năm đạt khoảng 15-20% YoY, tương ứng 32 nghìn tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 12/2017, đơn hàng cũ chuyển sang giai đoạn -2020 theo tính toán của chúng tôi ước tính đạt 29,5 nghìn tỷ đồng, có thể ghi nhận 23,5 nghìn tỷ đồng vào doanh thu năm. Thêm vào các hợp đồng mới đã ký trong tháng 1 năm trị giá 4,5 nghìn tỷ đồng (nhà máy sản xuất ô tô Vinfast giai đoạn 2, nhà máy dệt S- power, OneHub, và các tòa nhà văn phòng Nguyễn Kim), doanh thu năm từ đơn hàng cũ ước tính đạt 27 nghìn tỷ đồng, hoặc tương đương với 85% kế hoạch của công ty. Dòng doanh thu từ các hợp đồng thiết kế và xây dựng ước tính tiếp tục tăng trong năm đạt 45% từ mức 42% trong năm 2017 và 40% trong năm 2016. Đáng chú ý trong tháng 12 năm 2017, công ty có các hợp đồng D&B mới đã ký như Regina Miracle E, nhà máy S-Power, và tòa nhà văn phòng Nguyễn Kim. Các hợp đồng D&B có tỷ suất lợi nhuận gộp cao hơn các hợp đồng xây dựng thông thường khoảng 300 bps. Trang 3
Thu nhập tài chính sẽ tiếp tục là nguồn đóng góp chính cho thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT) của CTD. Trong năm 2017, thu nhập tài chính đạt 325 tỷ đồng, hay 16% EBIT là từ 5,23 nghìn tỷ đồng tiền mặt & khoản đầu tư ngắn hạn, tăng 48% YoY. Chúng tôi ước tính rằng thu nhập tài chính sẽ duy trì ở mức 350 tỷ đồng trong năm, vì chúng tôi ước tính rằng công ty sẽ bơm vốn vào công ty con bất động sản Covestcons. Các hoạt động đầu tư của CTD sẽ bắt đầu trong năm sử dụng 5.789 tỷ đồng nguồn tiền mặt và đầu tư ngắn hạn tính đến tháng 12/2017 hay 36% tổng tài sản. ty dự định đầu tư vào 4 dự án thương ở TP.HCM. ty con bất động sản mới thành lập Covestcons sẽ phụ trách các hoạt động đầu tư của CTD. CTD sẽ đầu tư vào các dự án BOT và BT đang nắm giữ, như dự án đã công bố trước đó là dự án mở rộng quốc lộ 9. Điều chỉnh ƣớc tính về lợi nhuận Chúng tôi ước tính doanh thu năm tăng trưởng 18% YoY đạt 32.057 tỷ đồng dựa trên tỷ lệ book-to-bill bền vững là 1,2x. Tỷ suất lợi nhuận gộp năm ước tính đạt 7,8%, tăng 40 bps từ năm 2017, mặc dù chúng tôi đã điều chỉnh giảm 30 bps từ ước tính trước đó do lo ngại về xu hướng giá thép tăng. Lợi nhuận ròng sau thuế năm ước tính đạt 1.887 tỷ đồng, tăng 14% YoY. Chúng tôi ước tính doanh thu năm 2019 tăng trưởng 10% YoY đạt mức 35.263 tỷ đồng dựa vào tỷ lệ book-to-bill là 1,1x. Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2019 ước tính đạt 7,8%, tương tự năm, trong khi lợi nhuận ròng sau thuế năm 2019 ước tính đạt 2.067 tỷ đồng, tăng 9,6% YoY. Tính đến 31/12 Điều chỉnh dự báo Dự báo trƣớc % Thay đổi (nghìn tỷ đồng) F 2019F F 2019F F 2019F Doanh thu 32.058 35.264 30.921 34.013 +3,7% +3,7% Tỷ suất lợi nhuận gộp 7,8% 7,8% 8,1% 8,1% -30 bps -30 bps Lợi nhuận ròng sau thuế 1.887 2.067 2.047 2.212-7,9% -6,6% Định giá và Quan điểm đầu tƣ Nguồn: SSI ước tính Ở mức giá hiện tại 171.900 đồng, CTD giao dịch tại mức PE là 7,5x và PE 2019 là 7,0x. Chúng tôi giữ PE mục tiêu 1 năm là 10x, cao hơn trung bình 8 năm qua là 8,1x, dựa vào vị thế dẫn đầu thị trường hiện tại và ngành xây dựng đang phát triển tốt. Tỷ lệ này cũng thấp hơn 22% so với các công ty cùng ngành trong khu vực của CTD. Theo đó, giá mục tiêu trong 1 năm tới của chúng tôi đặt ra là 230.000 đồng/cp (giá mục tiêu trước đó là 234.000 đồng/cp), tăng 33,7% từ mức giá hiện tại. Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu. Trang 4
Mã cổ phiếu CTD VN HBC VN FCN VN UNIQ TB Tên công ty CTCP XÂY DỰNG COTECCONS CTCP TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG HÒA BÌNH Quốc gia Vốn hóa (triệu USD) Doanh thu (triệu USD) GPM NPM ROE Nợ/VCSH PE Việt Nam 653 1.195 7% 6% 23% 0% 7,7 2,0 Việt Nam 222 706 11% 5% 44% 187% 5,3 2,2 CTCP FECON Việt Nam 81 106 16% 7% 21% 63% 12,6 1,2 UNIQUE ENGINEERING & CON PCL Thái Lan 508 377 17% 7% 14% 114% 14,8 2,3 PB STEC TB SYNTEC TB SCGB MK WSKT IJ SINO THAI ENGR & CONSTR PCL SYNTEC CONSTRUCTION PCL SUNWAY CONSTRUCTION GROUP BH WASKITA KARYA PERSERO TBK PT Thái Lan 1.147 548 9% 5% 9% 7% 25,3 3,4 Thái Lan 284 262 19% 11% 21% 32% 10,1 1,9 Malaysia 801 434 21% 7% 28% 26% 16,7 5,9 Indonesia 2.887 2.878 17% 7% 29% 162% 10,3 3,1 Trung bình 14% 7% 24% 74% 12,9 2,7 Nguồn: Bloomberg, SSI Research ước tính Các sự kiện sắp tới trong năm CTD sẽ tăng giới hạn sở hữu nước ngoài từ 49% lên 60% trong năm. Room cho nhà đầu tư ngoại hiện tại còn dưới 5%. Việc nới room cho nhà đầu tư nước ngoài sẽ thu hút các nhà đầu tư chiến lược quan tâm tới tăng trưởng trong dài hạn của ngành xây dựng Việt Nam. ĐHCĐ năm 2017 đã thông qua việc tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Tuy nhiên, kế hoạch này bị trì hoãn do CTD chưa bỏ bớt được giấy phép kinh doanh bất động sản. CTD sẽ đề xuất loại bỏ các giấy phép này trong buổi họp HĐQT năm. Rủi ro Giá nguyên liệu lên tục tăng, đáng chú ý là thép, làm giảm tỷ suất lợi nhuận gộp. Việc ủy thác Ricons làm nhà thầu phụ cho các dự án quy mô lớn như Việt Capital Tower hay Kingdom 101 sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận gộp. Ricons là công ty liên kết của CTD. CTD sở hữu 18,6% cổ phần trong Ricons. Các yếu tố bất lợi trên thị trường bất động sản có thể làm giảm hợp đồng ký mới trong năm, tác động tiêu cực đến doanh thu năm 2019. Trong trường hợp Vingroup mất khả năng thanh toán sẽ dẫn tới rủi ro các khoản phải thu đáng kể. Các dự án của Vingroup ước tính chiếm khoảng 20% đơn hàng chưa thực hiện của CTD. Trang 5
PHỤ LỤC: DANH MỤC DỰ ÁN ĐANG THỰC HIỆN Giá trị trƣớc Dự án Loại hình Chủ đầu tƣ thuế (tỷ đồng) COTECCONS City Garden GĐ 2 Nhà thầu chính 1100 Sala Office Highrise Nhà thầu chính 1210 Land Mark 81 Nhà thầu chính 2810 Millenium D&B 1126 Vinhomes Golden River Nhà thầu chính 1642 Gain Lucky GĐ 3 D&B 2000 Hotel & Vinpearl Riverfront Nhà thầu chính 1020 Resort Kosmo Hồ Tây D&B 1400 Vinhomes Greenbay Nhà thầu chính 1400 Hotel & Hồ Tràm Strip GĐ2 D&B 1754 Resort Nhà máy Vinfast GĐ 1 Nhà thầu chính *500 Nhà máy dệt S Power D&B 1000 Nhà máy Vinfast GĐ 2 Nhà thầu chính *2000 Dragon Bay D&B 1025 Diamond Island GĐ 2 Nhà thầu chính 2498 Vincom Bắc Ninh Nhà thầu chính 700 D' Capitale D&B 4000 Regina Miracle E Textile D&B 2000 Factory One Hub Saigon Nhà thầu chính 500 Vinhomes Metropolis Nhà thầu chính 2753 Vinhomes Imperia Nhà thầu chính 700 Nam Hội An Casino GĐ Nhà thầu chính 7000 1 Hotel & Hilton Saigon Nhà thầu chính *1100 Resort Vinhomes Skylake Nhà thầu chính 1260 Nhà thầu chính *3000 Charmington Iris Nhà thầu chính 1400 Kingdom 101 Nhà thầu chính *1000 Hotel & Hilton Vịnh Hạ Long Nhà thầu chính *2200 Resort D&B *1000 Viet Capital Tower Nhà thầu chính 3000 UNICONS Premiere Village Nhà thầu chính 560 Đại học Văn Lang Khác Nhà thầu chính 350 A&B Central Square D&B 357 Masteri An Phú D&B 1200 Sarina Sala Condo 2 Nhà thầu chính 800 Scenia Bay Nha Trang Nhà thầu chính 600 Centrosa Garden Nhà thầu chính 960 Nhà máy Thép Hòa Nguyễn Kim Office Phát Tower Q1 Q2 Q3 Q4 Q1 2019 Q2 2019 Q3 2019 Q4 2019 Trang 6
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM Tỷ VND 2016 2017 F 2019F Tỷ VND 2016 2017 F 2019F Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh + Tiền và các khoản tương đương tiền 1,997 3,311 3,193 3,740 Doanh thu thuần 20,783 27,153 32,058 35,264 + Đầu tư ngắn hạn 2,675 2,479 3,000 4,000 Giá vốn hàng bán -18,983-25,137-29,552-32,508 + Các khoản phải thu ngắn hạn 3,484 6,480 7,651 8,416 Lợi nhuận gộp 1,799 2,016 2,506 2,756 + Hàng tồn kho 1,241 1,874 2,203 2,423 Doanh thu hoạt động tài chính 170 325 350 350 + Tài sản ngắn hạn khác 547 321 379 416 Chi phí tài chính 0 0 0 0 Tổng tài sản ngắn hạn 9,943 14,464 16,425 18,995 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 + Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 Chi phí quản lý doanh -2 0 0 0 + GTCL Tài sản cố định 585 767 674 740 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh -297-395 -641-705 + Bất động sản đầu tư 78 50 69 59 Thu nhập khác 1,703 1,979 2,265 2,481 + Đầu tư dài hạn 18 0 18 18 Thu nhập từ các công ty liên kết 60 82 94 103 + Lợi thế thương 715 377 345 345 Lợi nhuận trước thuế 1,763 2,061 2,358 2,584 + Tài sản dài hạn khác 401 355 417 459 Lợi nhuận ròng 1,422 1,653 1,887 2,067 Tổng tài sản dài hạn 1,797 1,550 1,523 1,621 Lợi nhuận chia cho cổ đông 1,422 1,653 1,887 2,067 Tổng tài sản 11,741 16,014 17,948 20,616 Lợi ích của cổ đông thiểu số 0 0 0 0 + Nợ ngắn hạn 5,495 8,696 10,224 11,246 Trong đó: vay ngắn hạn 0 0 0 0 EPS cơ bản (VND) 20,669 20,436 22,840 24,609 + Nợ dài hạn 12 11 15 15 Giá trị sổ sách (VND) 80,974 95,469 97,909 117,112 Trong đó: vay dài hạn 0 0 0 0 Cổ tức (VND/cổ phiếu) 3,000 5,000 5,000 5,000 Tổng nợ phải trả 5,507 8,707 10,238 11,261 EBIT 1,763 2,061 2,358 2,584 + Vốn góp 771 771 784 796 EBITDA 1,817 2,140 2,480 2,728 + Thặng dư vốn cổ phần 2,959 2,959 2,998 3,062 + Lợi nhuận chưa phân phối 1,435 1,741 2,081 2,823 Tăng trƣởng + Quỹ khác 1,069 1,836 1,803 2,630 Doanh thu 52.0% 30.7% 18.1% 10.0% Vốn chủ sở hữu 6,234 7,307 7,665 9,310 EBITDA 86.9% 17.8% 15.3% 10.0% Tổng nợ phải trả và vốnchủ sở hữu 11,741 16,014 17,948 20,616 EBIT 90.3% 16.9% 14.4% 9.6% Lợi nhuận ròng 94.1% 16.2% 14.2% 9.6% Lƣu chuyển tiền tệ Vốn chủ sở hữu 92.2% 17.2% 4.9% 21.5% Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 901 1,152 1,697 1,056 Vốn điều lệ 64.4% 0.0% 1.7% 1.5% Dòng tiền từ hoạt động đầu tư -1,984 566-168 -200 Tổng tài sản 50.2% 36.4% 13.0% 14.9% Dòng tiền từ hoạt động tài chính 1,618-404 -333-309 Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ 535 1,314 1,196 547 Định giá Tiền đầu kỳ 1,462 1,997 1,997 3,193 PE 8.8 11.2 8.3 7.7 Tiền cuối kỳ 1,997 3,311 3,193 3,740 PB 2.3 2.4 1.9 1.6 Giá/Doanh thu 0.6 0.6 0.5 0.4 Các hệ số khả năng thanh toán Tỷ suất cổ tức 1.6% 2.2% 2.6% 2.6% Hệ số thanh toán hiện hành 1.81 1.66 1.61 1.69 EV/EBITDA 5.2 5.4 3.6 3.3 Hệ số thanh toán nhanh 1.48 1.41 1.35 1.44 EV/Doanh thu 0.5 0.4 0.3 0.3 Hệ số thanh toán tiền mặt 0.85 0.67 0.61 0.69 Nợ ròng / EBITDA -0.95-1.24-1.05-1.27 Các hệ số khả năng sinh lời Khả năng thanh toán lãi vay n.a. n.a. n.a. n.a. Tỷ suất lợi nhuận gộp 8.7% 7.4% 7.8% 7.8% Ngày phải thu 52.3 64.2 60.7 79.6 Tỷ suất lợi nhuận hoạt động 7.4% 6.1% 6.0% 6.0% Ngày phải trả 49.9 57.1 53.6 64.2 Tỷ suất lợi nhuận ròng 6.8% 6.1% 5.9% 5.9% Ngày tồn kho 22.0 22.6 21.3 26.0 Chi phí bán hàng/doanh thu thuần 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% Chi phí quản lý,/doanh thu thuần 1.4% 1.5% 2.0% 2.0% Cơ cấu vốn ROE 30.0% 24.4% 27.2% 24.4% Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản 0.53 0.46 0.43 0.45 ROA 14.5% 11.9% 12.7% 10.7% Nợ phải trả/tổng tài sản 0.47 0.54 0.57 0.55 ROIC 30.0% 24.4% 27.2% 24.4% Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu 0.88 1.19 1.34 1.21 Nợ/Vốn chủ sở hữu 0.00 0.00 0.00 0.00 Nợ ngắn hạn/vốn chủ sở hữu 0.00 0.00 0.00 0.00 Nguồn: ty, SSI Research Trang 7
1. CƠ SỞ KHUYẾN NGHỊ Với thời hạn đầu tư 12 tháng, SSIResearch đưa ra khuyến nghị MUA, NẮM GIỮ hoặc BÁN dựa trên khả năng sinh lời dự kiến của các cổ phiếu so sánh với tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường là 18% (*). Khuyến nghị MUA khi cổ phiếu dự kiến sẽ tăng tuyệt đối từ 18% trở lên. Khuyến nghị BÁN khi cổ phiếu dự kiến giảm từ -9% trở lên, và khuyến nghị NẮM GIỮ khi tỷ lệ sinh lợi dự kiến trong khoảng -9% đến 18%. Bên cạnh đó, SSIResearch cũng cung cấp khuyến nghị ngắn hạn khi giá cổ phiếu dự kiến tăng/giảm trong vòng 3 tháng do có sự kiện hoặc yếu tố thúc đẩy tác động tới cổ phiếu. Khuyến nghị ngắn hạn có thể khác khuyến nghị 12 tháng. Đánh giá ngành: Chúng tôi cung cấp khuyến nghị chung cho ngành như sau: Tăng tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tích cực so với thị trường. Trung lâp: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến tương tự với thị trường. Giảm tỷ trọng: Chuyên viên phân tích dự kiến trong 6-12 tháng sau ngành sẽ có diễn biến kém tích cực so với thị trường. *Tỷ lệ sinh lời yêu cầu của thị trường được tính toán dựa trên lợi tức trái phiếu Chính phủ 5 năm và phần bù rủi ro thị trường sử dụng phương pháp độ lệch chuẩn của thị trường cổ phiếu. Khuyến nghị của chúng tôi có thể thay đổi khi hai thành phần trên có thay đổi đáng kể. 2. KHUYẾN CÁO Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn bộ hay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này. SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp thuận của SSI. 3. THÔNG TIN LIÊN HỆ Nguyễn Đức Hùng Linh Giám đốc Phân tích & TVĐT Khách hàng cá nhân linhndh@ssi.com.vn Hoàng Việt Phương Giám đốc Phân tích & TVĐT Khách hàng tổ chức phuonghv@ssi.com.vn Doãn Việt Bảo Chuyên viên phân tích baodv@ssi.com.vn WWW.SSI.COM.VN SAIGON SECURITIES INC. Member of the Ho Chi Minh Stock Exchange, Regulated by the State Securities Commission HO CHI MINH CITY 72 Nguyen Hue Street, District 1 Ho Chi Minh City Tel: (84-28) 3824 2897 Fax: (84-28) 3824 2997 Email: info@ssi.com.vn HANOI 1C Ngo Quyen Street, Ha Noi City Tel: (84-24) 3936 6321 Fax: (84-24) 3936 6311 Email: info@ssi.com.vn Trang 8