CONTENT IN THIS ISSUE

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

Đo lường các hoạt động kinh tế

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

CONTENT IN THIS ISSUE

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

The Magic of Flowers.

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

VIET LABOR Free Viet Labor Federation PRISON LABOR PRISONERS WORK UNDER WHIPS AS AUTHORITIES WHIP UP PROFITS

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

The Current Status and Conservation of Bears in Vietnam

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Southlake, DFW TEXAS

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

2.3 Seismic Conditions

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì?

Từ xói lở đến bồi lắng

Châu Á Thái Bình Dương

NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA. Sinh viên thực hiện: Lê Trà My

BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG ĐƢỢC CUNG CẤP TẠI

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

Sika at Work. Sika Vietnam Industrial Factory Projects in Vietnam. Các dự án Nhà máy Công nghiệp tại Việt Nam

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA ĐỒNG EURO

B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG. 2. B n có ngh r ng vi c b o v ngu n l i t nhiên và du l ch có th t ng thích nhau?

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

Transcription:

JOURNAL OF ECOLOGICAL ECONOMY YEAR 14 Issue 31-2009 Advisory Edition Board Prof. Dr. HA CHU CHU Prof. Dr. NGUYEN NANG AN Prof. Dr. TRAN THANH BINH Prof. Dr. TON THAT CHIEU Ass. Prof. Dr. NGUYEN DUY CHUYEN Prof. Dr. DUONG HONG DAT Prof. Dr. LAM CONG ĐINH Prof. Dr. PHAN NGUYEN HONG Prof. Dr. DANG HUY HUYNH Prof. VU KHIEU Prof. Dr. HA KY Prof. Dr. NGUYEN TAI LUONG Prof. Dr. NGUYEN HUU NGHIA Prof. NGUYEN PHAP Prof. Dr. VO QUY Prof. TRINH VAN THINH Prof. Dr. NGO DINH TUAN Chief Editor Prof. Dr. Ha Chu Chu Secretary Nguyen Sy Linh Editors Sy Linh - Thu Huyen - Lan Anh- Van Tuat Address: 9/84 Ngoc Khanh-Ba Dinh, Ha Noi Tel: (+84.4).37711103 Fax: (+84.4).37711102 E-mail: ecoeco@hn.vnn.vn Website: www.ecoeco.org.vn Price: 12.000 VND/copy Publishing Permission No. 433/GP-BVHTT issued by the Ministry of Culture and Information on 29 th August, 2001 CONTENT IN THIS ISSUE News & Events First Global Compact Membership Meeting in Viet Nam Hoang Lan Financial assistance for Green Business in Viet Nam Van Tuat International Green Technologies-Greenbiz 2009 lauched in Ha Noi Hoang Lam Research and Exchange Studying the forest vegetation cover in Bach Ma national park, Thua Thien Hue province Dang Ngoc Quoc Hung, Ho Dac Thai Hoang Some ecological characteristics and distributed areas of Calocedrus rupestris aver in Phong Nha-Ke Bang national park, Quang Binh province Truong Thanh Khai, Ho Dac Thai Hoang, Luu Minh Thanh Collection and evaluation of lines/varieties for developing high quality melon varieties in Hanoi University of Agriculture Hoang Đang Dung, Vu Thi Thanh Huyen, Phan Viet Dong, Nguyen The Thap, Nguyen Thu Thuy, Nguyen Dinh Thi The impact of muck's dose on growth, productivity and economic effect of some vegetables Pham Anh Cuong, Nguyen Manh Chinh Potential and reality exploitation of animal feed in Hung Son commune, Dai Tu district, Thai Nguyen province Hoang Chung, Pham Thanh Hue Research on growing Tomatoes and Cucumbers with media in olyethylene house in Lam Dong province Ngo Minh Dung, Ngo Quang Vinh, Nguyen Quoc Vong Result of trail for zucchini in Hoa Binh province during 2005-2006 Nguyen Dinh Thi, Tran Duc Vien Study indigenous knowledge for changing crop patterns on slopping land areas in Dak Ha district, Kon Tum province Nguyen Huu Thap, Nguyen Huy Hoang Solutions to promote the market for farming products in Nam Dan district, Nghe An province Trinh Thi Huyen Thuong, Tran Dinh Thao Study the variety selection and planting techniques of So for West North, East-West and North Central region in Viet Nam Nguyen Quang Khai, Hoang Van Thang, Nguyen Ba Van Some biological characteristics of Rasbora argyrotaenia (Bleeker,1850) in Southern Viet Nam Nguyen Xuan Dong The research results of hybrid rice varieties adaptation for Phu Yen province Nguyen Trong Tung, Tran Van Minh, Tran Thi Le Materials Recommended Fragile ecosystems and the selection of areas to establish eco-village model in Vietnam Hoang Giap 1 2 4 6 15 25 32 36 43 47 52 56 59 69 80 85 This issue partly financed by Bread for the World (BftW) as an activity of project number B-VNM-0806-0003 implementing by Institute of Ecological Economy

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI NĂM THỨ 14 Số 32-2009 Hội đồng Tư vấn Biên tập GS. TS HÀ CHU CHỬ GS. TSKH NGUYỄN NĂNG AN GS. TS TRẦN THANH BÌNH GS.TS TÔN THẤT CHIỂU PGS.TSKH NGUYỄN DUY CHUYÊN GS.TS ĐƢỜNG HỒNG DẬT GS.TS LÂM CÔNG ĐỊNH GS.TSKH PHAN NGUYÊN HỒNG GS.TSKH ĐẶNG HUY HUỲNH GS. VŨ KHIÊU GS.TS HÀ KÝ GS.TSKH NGUYỄN TÀI LƢƠNG GS.TS NGUYỄN HỮU NGHĨA GS. NGUYỄN PHÁP GS.TS VÕ QUÝ GS. TRỊNH VĂN THỊNH GS. TS NGÔ ĐÌNH TUẤN Tổng biên tập GS.TS Hà Chu Chử Thƣ ký Nguyễn Sỹ Linh Biên tập Sỹ Linh -Thu Huyền - Lan Anh- Văn Tuất Tòa soạn: 9/84 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội ĐT: (+84.4).37711103 Fax: (+84.4).37711102 E-mail: ecoeco@hn.vnn.vn Giá bán: 12.000 đồng/cuốn Giấy phép xuất bản số: 433/GP- BVHTT do Bộ Văn hoá và Thông tin cấp ngày 29-08-2001 TRONG SỐ NÀY Sự kiện - Bình luận Họp thành viên Mạng lƣới Hiệp ƣớc Toàn cầu Việt Nam Hoàng Lan Tài chính cho Kinh doanh xanh tại Việt Nam Văn Tuất Hội chợ quốc tế về công nghệ xanh-greenbiz tại Hà Nội Hoàng Lâm Nghiên cứu - Trao đổi Nghiên cứu sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng tại Vƣờn Quốc gia Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên Huế Đặng Ngọc Quốc Hưng, Hồ Đắc Thái Hoàng Một số đặc tính sinh thái học và vùng phân bố của loài Bách xanh đá (Calocedrus rupestris Aver) tại Vƣờn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình Trương Thanh Khai, Hồ Đắc Thái Hoàng, Lưu Minh Thành Tạo vật liệu cho chọn tạo giống dƣa lê chất lƣợng tại Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nôi Hoàng Đăng Dũng, Vũ Thị Thanh Huyền, Phan Việt Đông, Nguyễn Thế Thập, Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Đình Thi Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân chuồng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế đối với một số loài rau ăn lá Phạm Anh Cường, Nguyễn Mạnh Chinh Tiềm năng và thực trạng khai thác thức ăn gia súc của xã Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Hoàng Chung, Phạm Thanh Huế Nghiên cứu thăm dò khả năng trồng cà chua, dƣa leo trên giá thể trong nhà màng tại Lâm Đồng Ngô Minh Dũng, Ngô Quang Vinh, Nguyễn Quốc Vọng Kết quả khảo nghiệm cây bí ngồi tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005-2006 Nguyễn Đình Thi, Trần Đức Viên Nghiên cứu kiến thức bản địa phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất dốc huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum Nguyễn Hữu Tháp, Nguyễn Huy Hoàng Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho các trang trại ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Trịnh Thị Huyền Thương, Trần Đình Thao Nghiên cứu chọn giống và biện pháp kỹ thuật trồng rừng Sở thâm canh cho vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ Nguyễn Quang Khải, Hoàng Văn Thắng, Nguyễn Bá Văn Đặc điểm sinh học cá Lòng tong đá-rasbora argyrotaenia (Bleeker, 1850) ở Nam Bộ, Việt Nam Nguyễn Xuân Đồng Kết quả nghiên cứu khả năng thích ứng của một số giống lúa lai có triển vọng tại tỉnh Phú Yên Nguyễn Trọng Tùng, Trần Văn Minh, Trần Thị Lệ Giới thiệu tài liệu mới Các hệ sinh thái kém bền vững và việc lựa chọn khu vực nghiên cứu để xây dựng mô hình làng sinh thái Hoàng Giáp 1 3 4 6 15 25 32 36 43 47 52 56 59 69 80 85 Số báo này đƣợc sự hỗ trợ một phần tài chính của Tổ chức Bánh mỳ cho Thế giới (BftW) nhƣ là một hoạt động của Dự án số B-VNM-0806-0003 do Viện Kinh tế Sinh thái thực hiện

Nghiên cứu Trao đổi NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI LỚP PHỦ THẢM THỰC VẬT RỪNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA BẠCH MÃ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Đặng Ngọc Quốc Hƣng 1, Hồ Đắc Thái Hoàng 2 TÓM TẮT: Lớp phủ thảm thực vật rừng giữ vai trò quan trọng trong điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, hạn hán, xói mòn đất,... và nó càng có vai trò to lớn trong các khu rừng đặc dụng là bảo tồn hệ sinh thái mẫu chuẩn và các loài động thực vật quý hiếm. Sự thay đổi lớp phủ thảm thực rừng có thể làm mất đi các hệ sinh thái mẫu chuẫn cũng như các loài động thực vật quý hiếm do hoạt động của con người hay do các hiện tượng tự nhiên gây nên. Ứng dụng phương pháp viễn thám và GIS để giám sát, đánh giá nhanh sự thay đổi lớp phủ thực vật rừng ở khu vực diện tích rừng mới mở rộng ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế của vườn quốc gia Bạch Mã trong các năm 1989, 2001, 2004, 2007 và khả năng tiếp cận làm thay đổi các lớp thảm thực vật rừng của người dân địa phương, góp phần giúp cho ban quản lý vườn quốc gia Bạch Mã có được các thông tin về biến động thảm thực vật rừng ở khu vực diện tích mới mở rộng và làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn các khu rừng này Từ khoá: Lớp phủ thảm thực vật rừng, vườn quốc gia Bạch Mã, biến động thảm thực vật rừng 1 Vườn Quốc gia Bạch Mã 2 Trường Đại học Nông lâm Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vườn quốc gia (VQG) Bạch Mã được thành lập từ năm 1991, với mục tiêu bảo vệ các loài động thực vật đặc trưng cho hệ sinh thái của vùng chuyển tiếp khí hậu giữa miền Bắc và miền Nam, quản lý bảo vệ và duy trì đa dạng các hệ sinh thái cần bảo tồn, bảo vệ nguồn gen động thực vật quý hiếm. Năm 2008, VQG Bạch Mã được phép mở rộng diện tích nối liền với các khu rừng còn nguyên vẹn và có tính đa dạng sinh học cao, phù hợp với chiến lược bảo tồn và phát triển các khu rừng đặc dụng của quốc gia. Sau khi mở rộng diện tích từ 22.030 ha lên 37.487 ha, VQG Bạch Mã được bao bọc xung quanh bởi khá đông dân cư sinh sống (vùng đệm) nên chịu một sức ép lớn. Lớp phủ thực vật rừng ngày càng có nguy cơ bị khai thác trái phép và suy thoái là nguyên nhân gây nên thiên tai, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống con người. Việc điều tra, theo dõi, đánh giá và phân tích sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên ở những khu vực diện tích mới mở rộng của Vườn. Mặc dù hàng năm đều có các báo cáo về hiện trạng và tình hình biến động rừng của các ngành chức năng, nhưng chủ yếu vẫn dựa trên việc đo vẽ, thành lập bản đồ rừng bằng phương pháp truyền thống. Đây là một công việc phức tạp, mất nhiều công sức và đòi hỏi nhiều thời gian, không đáp ứng được tính thời sự và thời gian hoàn tất vì tình hình diễn biến tài nguyên rừng và đất rừng luôn biến động. Ứng dụng phương pháp viễn thám và GIS đáp ứng được nhu cầu ngắn. Áp dụng phương pháp này vào việc nghiên cứu sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng sẽ phần nào giúp cho Ban quản lý VQG Bạch Mã có được các thông tin diễn biến nguồn tài nguyên rừng vùng diện tích mới mở rộng và làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược bảo tồn thảm thực vật rừng ở khu vực diện tích rừng mới mở rộng tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa bàn nghiên cứu Các khu rừng thuộc diện tích mới mở rộng của VQG Bạch Mã nằm trên địa bàn hành chính của ba xã Thượng Lộ, Thượng Nhật và Thượng Long, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Xây dựng bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng bằng phương pháp giải đoán ảnh viễn thám có kiểm định để chiết xuất thông tin từ ảnh vệ tinh và xây dựng bản đồ lớp phủ thảm thực vật khu vực nghiên cứu qua từng năm. Ảnh sử dụng cho phân loại ảnh số có kiểm định là ảnh Landsat các năm 1989, 2001, 2004, và năm 2007. Sử dụng phần mềm Erdas để giải đoán ảnh vệ tinh. 6 Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32

Nghiên cứu-trao đổi - Phân tích, đánh giá sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng giai đoạn từ năm 1989 2001, 2001 2004, 2004 2007 bằng phương pháp chồng ghép, phân tích bằng phần mềm Arcview 3.2. - Đánh giá khả năng tiếp cận làm thay đổi các lớp phủ thảm thực vật rừng do hoạt động của người dân địa phương dựa vào khoảng cách từ sông suối bằng phương pháp chồng ghép và tạo vùng đệm khoảng cách (buffer) bằng phần mềm Arcview 3.2. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Xây dựng bản đồ hiện trạng lớp phủ thảm thực vật rừng của các năm 1989, 2001, 2004, 2007 từ ảnh vệ tinh Với ảnh Landsat năm 1989, 2001, 2004 và 2007, thực hiện quy trình giải đoán ảnh viễn thám, chúng tôi xây dựng được bản đồ hiện trạng lớp phủ thảm thực vật rừng các năm trên. Sau khi giải đoán trong phòng và đánh giá độ chính xác của công tác giải đoán, chúng tôi đi kiểm tra nơi lấy mẫu ở thực địa và đối chiếu với ảnh giải đoán trong phòng. Kiểm tra độ chính xác toàn ảnh là 95,65%, chứng tỏ các lớp phủ thảm thực vật rừng có sự phân biệt rõ ràng trên ảnh. Bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng năm 1989 Bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng năm 2001 Bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng năm 2004 Bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật rừng năm 2007 Hình 1. Bản đồ hiện trạng lớp phủ thực vật tại thời điểm năm 1989, 2001, 2004 và 2007 Bảng 1. Diện tích các lớp phủ thảm thực vật rừng qua các năm Lớp phủ Diện tích (ha) Phần trăm diện tích (%) 1989 2001 2004 2007 1989 2001 2004 2007 Rừng tự nhiên 9903,48 11058,49 10438,98 10387,68 70,60 78,84 74,42 74,06 Rừng phục hồi 2923,68 2217,05 1344,96 1802,03 20,85 15,81 9,59 12,84 Đất trống 1199,64 751,25 2242,85 1838,08 8,55 5,36 15,99 13,10 Tổng cộng 14026,79 14026,79 14026,79 14026,79 100 100 100 100 Diện tích rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu chiếm khá cao, năm 2001 có diện tích cao nhất là 11.058,49 ha, năm 1989 có diện tích thấp nhất là 9.903,48 ha. Mặt khác, diện tích đất trống chiếm tỷ lệ thấp nhất, luôn biến động từ 5,36% (751,25ha) đến 15,99% (2.242,85ha). Diện Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32 7

Nghiên cứu Trao đổi tích rừng suy giảm do các hoạt động khai thác gỗ, các lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật rừng, đốt nương làm rẫy ở bảng trên diễn ra mạnh nhất ở năm 2004, chứng tỏ công tác bảo vệ rừng chưa được thực hiện tốt. Diện tích rừng phục hồi thay đổi không lớn lắm từ 9,59% đến 20,85%, trong khi đó diện tích đất trống càng tăng lên, thay đổi từ 8,55% (năm 1989) lên đến 15,99% (năm 2004) và sau đó giảm xuống. 2. Phân tích, đánh giá sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng giai đoạn từ 1989 2001, 2001-2004, 2004 2007 Chồng ghép các bản đồ hiện trạng lớp phủ các thời kỳ bằng phần mềm Arcview với công cụ phân tích không gian (Spatial Analyst) tạo ra các bản đồ thay đổi lớp phủ thực vật từng giai đoạn. 2.1. Phân tích thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2001 Hình 2. Thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng giai đoạn 1989-2001 của VQG Bạch Mã Bảng 2. Ma trận thay đổi lớp phủ thực vật giai đoạn 1989 2001(ĐVT: ha) Loại đất rừng Rừng phục hồi 1989 Đất trống 1989 Rừng tự nhiên 1989 Tổng năm 2001 Rừng phục hồi 2001 162,171 16,079 27,561 205,811 Đất trống 2001 18,736 47,928 2,938 69,602 Rừng tự nhiên 2001 90,317 47,073 888,572 1025,962 Tổng thay đổi 271,224 111,08 919,071 1301,375 Trong giai đoạn này, rừng tự nhiên không thay đổi và có diện tích lớn nhất (888,572 ha), kế đến là rừng phục hồi (162,17 ha) và diện tích thay đổi thấp nhất là đất trống (47,928 ha); diện tích rừng phục hồi chuyển thành rừng tự nhiên lớn nhất là 90,317 ha, đồng thời cũng có 27,561 ha diện tích rừng tự nhiên chuyển thành rừng phục hồi. Diện tích rừng tự nhiên chuyển sang đất trống rất thấp 2,938 ha và rừng phục hồi chuyển sang đất trống là 18,736 ha, điều này cho thấy rừng được bảo vệ tốt. Khả năng tái sinh rừng trên đất trống chuyển sang rừng tự nhiên (47,03 ha) cao hơn so với diện tích đất trống chuyển sang rừng phục hồi (16,079 ha). Rừng ở đây có khả năng tự tái sinh phục hồi theo chiều hướng đi lên, phủ xanh lại đất trống. 2.2. Phân tích thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2004 8 Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32

Nghiên cứu-trao đổi Hình 3. Mức độ thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng giai đoạn 2001-2004 Bảng 3. Ma trận thay đổi lớp phủ thực vật giai đoạn 2001-2004 (ĐVT: ha) Loại hình sử dụng đất Rừng phục hồi 2001 Đất trống 2001 Rừng tự nhiên 2001 Tổng năm 2004 Rừng phục hồi 2004 88,629 8,2 28,082 124,911 Đất trống 2004 67,443 59,084 81,857 208,384 Rừng tự nhiên 2004 49,785 2,372 916,772 968,929 Tổng thay đổi 205,857 69,656 1026,711 1302,224 Cũng giống như giai đoạn 1989-2001, phần diện tích không thay đổi trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2004 là rừng tự nhiên. Diện tích rừng tự nhiên vẫn chiếm diện tích lớn nhất (916,77 ha), tiếp đến là rừng phục hồi, diện tích đất trống không thay đổi thấp nhất (59,08 ha). Tình trạng mất rừng diễn ra mạnh hơn, bằng chứng là có 81,857 ha rừng tự nhiên và 67,443 ha rừng bị tàn phá chuyển sang đất trống, chứng tỏ thời kỳ này tình trạng bảo vệ rừng không tốt, để người dân vào khai thác rừng diễn mạnh, tập trung ở những vùng đất dọc theo các khe suối. Khả năng chuyển từ đất trống sang các loại rừng rất nhỏ, chỉ có gần 10,57 ha đất trống chuyển sang các loại rừng khác. Khả năng tái sinh, phát triển rừng từ đất trống rất thấp, đồng thời khả năng chuyển qua trạng thái từ rừng tự nhiên qua rừng phục hồi cũng thấp. 2.3. Phân tích thay đổi lớp phủ thảm thực vật rừng giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007 Hình 4. Mức độ thay đổi thảm phủ thực vật của VQG Bạch Mã giai đoạn 2004-2007 Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32 9

Diện tích (ha) Nghiên cứu Trao đổi Loại hình sử dụng đất Bảng 4. Ma trận thay đổi lớp phủ thực vật giai đoạn 2004-2007(Đơn vị: ha) Rừng phục hồi năm 2004 Đất trống năm 2004 Rừng tự nhiên năm 2004 Rừng phục hồi năm 2007 99,54 51,261 16,462 167,266 Đất trống năm 2007 16,348 101,365 53,091 170,804 Rừng tự nhiên năm 2007 9,034 55,801 899,56 964,395 Tổng năm 2007 Tổng thay đổi 124,925 208,427 969,113 1302,465 Trong giai đoạn này, khả năng tái sinh rừng diễn ra mạnh, bằng chứng là có 107,06 ha đất trống chuyển sang trạng thái rừng phục hồi và rừng tự nhiên, với tỷ lệ diện tích đất trống chuyển sang diện tích rừng tự nhiên, rừng phục hồi gần bằng nhau. Tình trạng khai thác rừng tự nhiên diễn ra ít hơn so với giai đoạn năm 2001-2004, nhưng nhìn vào hình 4, cho thấy có 53,09 ha rừng tự nhiên bị mất ở mức độ trung bình do các hoạt động khai thác rừng là chủ yếu. Đây là thời điểm vùng rừng này sắp chuyển giao cho Vườn, cho nên khả năng buông lỏng công tác bảo vệ rừng để Lớp phủ cho người dân vào chặt trộm các loài cây gỗ ở những vùng rừng núi cao. Khả năng chuyển qua lại giữa trạng thái rừng tự nhiên và rừng phục hồi rất thấp, trong đó có 9,03 ha rừng phục hồi chuyển sang rừng tự nhiên, và ngược lại, có 16,46 ha rừng tự nhiên chuyển sang rừng phục hồi. Qua phân tích sự thay đổi lớp phủ thực vật rừng giữa hai mốc thời gian, chúng ta có thể nhìn thấy sự thay đổi toàn cảnh từ năm 1989 đến năm 2007 dựa trên bảng tổng hợp 5 và biểu đồ 5 dưới đây. Bảng 5. Diện tích các loại thảm thực vật qua các năm (Đơn vị: ha) Thời kỳ (năm) Diện tích tăng, giảm (+, -) giai đoạn 1989 2001 2004 2007 1989-2001 2001-2004 2004-2007 Rừng tự nhiên 9903,48 11058,49 10438,98 10387,68 1.155,01-619,5-51,30 Rừng phục hồi 2923,68 2217,05 1344,96 1802,03-706,63-872,1 456,08 Đất trống 1199,64 751,25 2242,85 1838,08-448,39 1.491,6-404,77 12000.00 10000.00 8000.00 6000.00 4000.00 2000.00 0.00 1989 2001 2004 2007 Năm Rừng phục hồi Đất trống Rừng tự nhiên Hình 5. Biều đồ thể hiện sự thay đổi diện tích lớp phủ thảm thực vật rừng Qua bảng 5 và Hình 5 cho thấy: Diện tích rừng tự nhiên chiếm số lượng lớn nhất trong các lớp phủ, có sự thay đổi nhưng không lớn lắm. Diện tích rừng tự nhiên giảm xuống diễn ra mạnh nhất vào giai đoạn từ năm 2001-2004, có 619,5 ha rừng tự nhiên chuyển sang các trạng thái khác, trái ngược với giai đoạn từ 1989-2001, diện tích rừng tự nhiên được phục hồi tăng lên đến 1.155,01 ha 10 Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32

Nghiên cứu-trao đổi do việc thực hiện chính sách tái định canh định cư cho người dân tộc thiểu số sống trong rừng của nhà nước và cụ thể huyện Nam Đông đã di dời các hộ dân sống trong rừng về định cư trong các thôn. Giai đoạn 2004-2007, diện tích rừng tự nhiên mất đi cũng tương đối ít hơn so với giai đoạn 2001-2004. Tuy nhiên, diện tích rừng phục hồi vẫn bị suy thoái, giảm xuống trong giai đoạn 1989-2001 là 706,63 ha và giai đoạn 2001-2004 là 872,1 ha. Giai đoạn 2004-2007, diện tích rừng có khả năng phục hồi tăng lên đến 456,08 ha. Diện tích đất trống giảm xuống trong hai giai đoạn từ năm 1989 2001 và từ 2004 2007 gần như nhau; giai đoạn 2001 2004, diện tích đất trống tăng lên khá mạnh do mất rừng tự nhiên và rừng phục hồi. Giai đoạn này các hoạt động khai thác rừng lấy gỗ và phát nương làm rẫy diễn ra mạnh nhất so với các giai đoạn khác. Qua các hình 2, 3 và 4, chúng tôi nhận thấy diện tích rừng bị mất tập trung dọc theo các con sông, suối. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu xã Phú Vinh, huyện A Lưới về quy luật tác động vào tài nguyên rừng của Hồ Đắc Thái Hoàng và Lê Văn An (2009). Vậy thực chất của biến động tài nguyên rừng được chia ra làm hai nhóm chính: (i) Nhóm mất rừng do tác động cận biên làm thay đổi diện tích rừng và đất rừng và (ii) Nhóm suy giảm chất lượng rừng. 3. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận rừng với thay đổi lớp phủ thảm thực vật 3.1 Giai đoạn từ năm 1989-2001 (a) Giai đoạn 1989-2001 (b) Giai đoạn 2001-2004 Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32 11

Nghiên cứu Trao đổi (c) Giai đoạn 2004-2007 Hình 6. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận rừng với lớp phủ thực vật rừng giai đoạn 1989-2001 (a) 2001-2004 (b) và giai đoạn 2004-2007 (c) Bảng 8. Quan hệ giữa khả năng tiếp cận rừng với thay đổi lớp phủ thực vật rừng giai đoạn năm 1989-2001, 2001-2004 và 2004-2007 Thời gian Giai đoạn 1989-2001 Giai đoạn 2001-2004 Giai đoạn 2004-2007 Khả năng tiếp cận Rừng giảm Rừng tăng Tổng thay đổi K/cách từ sông suối Tổng diện tích tiếp cận Diện tích (ha) % Diện tích (ha) % Diện tích (ha) 200 m 2.813,774 154,38 5,49 229,77 8,17 384,14 13,65 400 m 5.091,723 196,89 3,87 387,75 7,62 584,64 11,48 600 m 7.072,378 216,54 3,06 513,50 7,26 730,04 10,32 200 m 2.813,774 484,49 17,22 80,52 2,86 565,01 20,08 400 m 5.091,723 846,30 16,62 97,83 1,92 944,13 18,54 600 m 7.072,378 1147,45 16,22 103,06 1,46 1250,51 17,68 200 m 2.813,774 242,08 8,60 341,64 12,14 583,72 20,74 400 m 5.091,723 400,26 7,86 574,67 11,29 974,93 19,15 600 m 7.072,378 522,79 7,39 775,46 10,96 1.298,25 18,36 % Qua bảng trên, chúng tôi nhận thấy khả năng tiếp cận rừng của người dân với các khoảng cách 200m, 400m và 600m từ sông suối vào rừng qua các giai đoạn như sau: + Giai đoạn 1989-2001: Kết quả ở bảng trên cho thấy khả năng mất rừng với các khoảng cách 200m, 400m và 600m từ sông suối vào rừng có chênh lệch nhau gần 4%, với mức độ biến động từ 3,06% đến 8,17%. Như vậy, khoảng cách càng xa với sông suối thì tỷ lệ mất rừng càng giảm chứng tỏ người dân chỉ tác động mạnh ở khu vực gần sông suối. Khả năng phục hồi rừng tăng lên khi khoảng cách xa sông suối càng tăng, từ 7,26% đến 8,17% tương ứng từ 229,77 ha ở khoảng cách 200m lên đến 513,5 ha ở khoảng cách 600m. So sánh tỷ lệ diện tích rừng tăng lên khi tăng khoảng cách với sông suối thì tỷ lệ chênh lệch không đáng kể trong giai đoạn từ năm 1989-2001. Trong giai đoạn này, rừng ít bị tác động và có khả năng phục hồi theo xu hướng đi lên. 12 Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32

Nghiên cứu-trao đổi + Giai đoạn 2001-2004: Trong giai đoạn này, tỷ lệ diện tích rừng giảm theo các khoảng tiếp cận rừng từ sông suối thay đổi từ 17,21% (với khoảng cách 200m) xuống còn 16,22% (với khoảng cách 600m), chênh lệch diện tích rừng giữa các khoảng cách gần như gấp đôi. Cũng giống như giai đoạn trước, khoảng cách càng xa sông suối, tỷ lệ mất rừng càng giảm. Tỷ lệ tăng của diện tích rừng theo khoảng cách tiếp cận rừng từ sông suối trong giai đoạn này thấp hơn giai đoạn từ năm 1989-2001. Tổng tỷ lệ thay đổi của diện tích rừng giảm và diện tích rừng cũng giảm trong khoảng 20,08% ở khoảng cách 200m) xuống 17,68% ở khoảng cách 600m, Khả năng phục hồi rừng ở giai đoạn này chậm và khi so sánh tỷ lệ rừng tăng và giảm với cùng một khoảng cách tiếp cận cho thấy tỷ lệ rừng giảm cao gấp gần 7,5 lần so với tỷ lệ rừng tăng, chứng tỏ giai đoạn này rừng bị suy giảm rõ rệt về mặt số lượng. + Giai đoạn 2004-2007: tỷ lệ mất rừng nhỏ gần bằng 1/2 giai đoạn 2001 2004. Tỷ lệ rừng giảm cũng có xu hướng với khoảng cách xa sông suối càng nhỏ, thì tỷ lệ mất rừng càng lớn, cao nhất ở khoảng cách 200m (8,6%), tiếp theo ở 400m (7,86%) và thấp nhất là ở khoảng cách 600m (7,39%). Diện tích rừng đang có xu hướng tăng lên hơn hẳn so với 2 giai đoạn trước, gần như gấp đôi so với giai đoạn năm 1989-2001 và giai đoạn năm 2001-2004. Qua quan sát và phân tích số liệu, chúng tôi nhận thấy: Ở khoảng cách càng gần sông suối thì diện tích rừng bị mất tăng lên, khả năng phục hồi càng giảm. IV. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu và phân tích sự thay đổi lớp phủ thực vật rừng ở khu vực diện tích mới mở rộng của vườn quốc gia Bạch Mã tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi có một số kết luận như sau: - Phương pháp viễn thám kết hợp với hệ thống thông tin địa lý (GIS) cho phép đánh giá sự thay đổi lớp phủ thực vật rừng ở những vùng núi cao, địa hình chia cắt bởi nhiều sông suối vì ưu điểm có khả năng xác định nhanh diện tích lớp phủ, giám sát, đánh giá sự thay đổi diện tích rừng trên phạm vi lớn, lập báo cáo nhanh về biến động diện tích lớp phủ thảm thực vật rừng. - Diện tích rừng tự nhiên trong khu vực nghiên cứu chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các lớp phủ. Chỉ riêng năm 1989 diện tích rừng tự nhiên có tỷ lệ thấp nhất là 70,06% so với tổng diện tích khu vực nghiên cứu. Biến động các lớp phủ diễn ra mạnh nhất ở giai đoạn 2001-2004, có 619,5 ha rừng tự nhiên và 872,1 ha rừng phục hồi bị mất đi chuyển sang diện tích đất trống (1.491,6ha). Biến động cuối giai đoạn 2004-2007 có xu hướng giảm xuống do giai đoạn này người dân tham gia trồng rừng để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ gỗ các loại cây keo và cao su tăng lên. Xu hướng biến động của các lớp phủ thảm thực vật rừng diễn ra theo hai nhóm chính: + Nhóm mất rừng do những tác động cận biên làm thay đổi diện tích rừng và đất rừng (chuyển sang đất trống). + Nhóm làm suy giảm chất lượng rừng: chuyển từ diện tích rừng tự nhiên sang trạng thái phục hồi. Chúng tôi nhận thấy diện tích rừng bị mất trong các giai đoạn nói trên chủ yếu tập trung dọc theo các con sông, suối. Ở khoảng cách 200m diện tích rừng bị mất nhiều nhất, và càng xa sông suối diện tích rừng bị mất càng giảm xuống. Người dân địa phương chỉ khai thác mạnh vào những khu rừng dọc theo sông suối là chủ yếu. - Xúc tiến tái sinh rừng và trồng lại rừng bằng cây bản địa ở những nơi đất trống nhằm mục đích phục hồi lại hệ sinh thái rừng đã bị tác động và đa dạng hóa thành phần các loài thực vật, tránh tình trạng người dân vào xâm canh trong diện tích mới mở rộng của Vườn. Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32 13

Nghiên cứu Trao đổi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Văn Khảm, Bùi Đức Giang, Chu Minh Thu, Nguyễn Thị Huyền (2006). Sử dụng tư liệu viễn thám đa thời gian để đánh giá biến động chỉ số thực vật lớp phủ và một số phân tích về thời vụ và trạng thái sinh trưởng của cây lúa ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, Viện Khí tượng Thủy văn và Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Hồ Đắc Thái Hoàng and Lê Văn An (2009). Ecological changes secsion forest cover changes: A case study on changing land use and forest cover in Phu Vinh commune 3. Lê Hạ (2008), Luận văn Thạc sĩ Phân tích biến động độ che phủ rừng huyện A Lưới và đề xuất giải pháp phục hồi rừng 4. Nguyễn Trường Sơn, (2008), Nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh và công nghệ GIS trong việc giám sát hiện trạng tài nguyên rừng, thử nghiệm tại một khu vực cụ thể, Trung tâm giám sát Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm viễn thám Quốc gia. 5. Vũ Anh Tuân, Phạm Văn Cự (2000), Land cover change detection by remote sensing in Quang Ngai, Gia Lai and Daklak, TREES (tropical ecosystem environment observation by Satellite) report. Phase 2, CIAS, Ha Noi. Ngƣời phản biện: TS. Trần Quang Bảo STUDYING THE FOREST VEGETATION COVER IN BACH MA NATIONAL PARK, THUA THIEN HUE PROVINCE Dang Ngoc Quoc Hung 1, Ho Dac Thai Hoang 2 SUMMARY: Forest vegetation cover plays a very important role of regulating water resource, flooding reduced, drought and erosion control. In addition, it plays an important role, the special-use forest is a conservation of ecological standard form, fauna, and flora rare, valuable. Forest vegetation cover changing can be a reason to loose ecological standard form, fauna, and flora valuable by human or natural impact. Application of Geographic Information System (GIS) and Remote Sensing to monitoring and evaluating changes of forest vegetation cover in new extending area of Bach Ma National Park at Nam Dong district, Thua Thien Hue province in 1989, 2001, 2004 and 2007 was conducted. The approach s potential to change the vegetation covers of local people, contribution to help Bach Ma National Park management Board having information on vegetation changes at the new extending area. It is one of the backgrounds to propose the solution for conservation of this forest area. Key words: Forest vegetation cover, Bach Ma National park, Change in forest vegetation cover 1 Bach Ma National Park 2 Hue University of Agriculture and Forestry 14 Tạp chí Kinh tế Sinh thái số 32