ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM TRÙNG Ở TRẺ EM THEO MỤC TIÊU SỚM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Minh Tiến, Phạm Văn Quang, Phùng

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

Đo lường các hoạt động kinh tế

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE KÉO DÀI, BIẾN CHỨNG NẶNG

The Magic of Flowers.

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM DO HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 06/2013 ĐẾN THÁNG 01/2014 BS.

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ AN THẦN CỦA PROPOFOL CÓ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH KẾT HỢP VỚI FENTANYL TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC MẠCH HÓA CHẤT SỬ DỤNG HẠT VI CẦU DC BEADS

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

Chương 19. Các biến giải thích ngẫu nhiên và phương pháp biến công cụ

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

CONTENT IN THIS ISSUE

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA LERCANIDIPINE Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU NÃO BẰNG HUYẾT ÁP LƯU ĐỘNG 24 GIỜ

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

Bùi Xuân Phúc-Nguyễn Thành Tâm

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trường Công Boston 2017

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ VÀ CẢM NHIỄM VIRUS DẠI Ở CHÓ NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HI VÀ SSDHI

Chương 16. Dự báo kinh tế

KINH TẾ CHÍNH TRỊ CỦA ĐỒNG EURO

Từ xói lở đến bồi lắng

Nghiên cứu tổng hợp phụ gia chống ăn mòn kim loại cho nhiên liệu sinh học pha etanol từ nguồn dầu thực vật phi thực phẩm

Transcription:

ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM TRÙNG Ở TRẺ EM THEO MỤC TIÊU SỚM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Nguyễn Minh Tiến, Phạm Văn Quang, Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Hồ Thụy Kim Nguyên, Lý Tố Khanh, Trần Hoàng Út, Lâm Thị Thúy Hà, Võ Thanh Vũ, Lê Vũ Phượng Thy, Mã Tú Thanh, Vưu Thanh Tùng, Thái Quang Tùng, Nguyễn Tô Bảo Toàn, Tạ Minh Hòa Hiệp* *Khoa Hồi Sức Tích Cực-Chống Độc, Bệnh viện Nhi Đồng 1 Ta c gia liên la c: BSCKII Nguyêñ Minh Tiê n, ĐT: 0903 391 798, Email: tiennd1@yahoo.com TÓM TẮT Mục tiêu: Đa nh gia điều trị theo mục tiêu sớm sốc nhiễm trùng ở trẻ em ta i khoa Hồi sức tích cực Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/04/2013 31/03/2014 Thiết kế: mô ta tiến cứu Kết quả chính: Ta m mươi ba y trẻ sốc nhiễm trùng được chẩn đoa n dựa trên lâm sàng và xét nghiệm, được đưa vào lô nghiên cứu, tuổi trung bình 22,6 tha ng, nhỏ nhất 4 tha ng, nam chiếm tỉ lệ 55,2% nữ 45,8%. Kết qua điều trị theo mục tiêu sớm sau 6 giờ hồi sức sốc với huyết động ta m ổn định 74,7%, đa t nước tiểu 1ml/kg/giờ 62,5%, đa t trị số CVP 8mmHg ( 10 cmh2o) 60,8%, đa t ScvO2 70%: 83,7%. Mục tiêu đa t lactate ma u 2mmol/L đa t 60,9%, độ thanh tha i lactate ma u 10%: 62,5%. Kết qua điều trị tỉ lệ tử vong 23%. Kết luận: Điều trị sốc nhiễm trùng ở trẻ em theo mục tiêu sớm giúp ca i thiện tỉ lệ tử vong. Ca c biện pha p ca i thiện tỉ lệ đa t mục tiêu sớm bao gồm cụ thể hóa pha c đồ rõ ràng, tập huấn pha c đồ, tăng cường huấn luyện thành tha o kỹ năng thao ta c kỹ thuật nâng cao như đo CVP, HAĐMXL đi đôi với trang bị ca c phương tiện hồi sức hiện đa i và đặc biệt là gia m sa t chặt chẽ việc tuân thủ pha c đồ điều trị để điều chỉnh kịp thời nhằm cứu sống nhiều hơn nữa bệnh nhân sốc nhiễm trùng. Từ khóa: Sốc nhiễm trùng, mục tiêu sớm. ABSTRACT EARLY GOAL DIRECTED THERAPY IN TREATMENT OF PEDIATRIC SEPTIC SHOCK AT PEDIATRIC INTENSIVE CARE, CHILDREN'S HOSPITAL 1 Objectives: This study sought to evaluate early goal directed therapy in treatment of pediatric septic shock at a pediatric intensive care in Vietnam. Methods: A Prospective observational study was conducted in Children's Hospital 1 between April 2013 and September 2014. Eighty seven children with septic shock syndrome who were soly diagnosed by clinical signs were enrolled in the study. Results: Mean age was 22.6 months (4 months to 14 years), male accounted for 55.2%. Outcomes of early goal directed therapy were obtained as follows: Proportions of patients who had stable hemodynamic, urine output 1ml/kg/hr in 62.5%, CVP value of 8 12 mmhg, ScvO2 70%, lactatemia 2mmol/L, lactate clearance 10% were 74.7%, 60.8%, 83.7%, 60.9%, 62.5% respectively. Mortality rate in the study was 23%. Conclusions: Our data suggest that early goal directed therapy of pediatric septic shock might reduce mortality. Measures improving rate of early goal of interventional modalities included detailed protocol of management, training medical staff, technique of CVP insertion and invasive blood pressure monitor with equipment of modern means of resuscitation and surveillance of adherence of the regimen for saving more patients with septic shock. Keywords: septic shock, early goal directed therapy. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhiễm trùng huyết ở trẻ em là bệnh lý có tỉ lệ mắc và tử vong cao đặc biệt khi có biến chứng sốc nhiễm trùng, hay tổn thương đa cơ quan. Năm 2003 Liên đoàn thế giới các hiệp hội hồi sức cấp cứu nhi đã phát động chương trình quốc tế kiểm soát nhiễm trùng huyết trẻ em, thông qua các hướng dẫn chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả (8). Cho đến nay các hướng dẫn đã được cập nhật theo y học chứng cớ qua các năm 2007, 2009 (1) và mới đây phối hợp với chương trình kiểm soát sống còn nhiễm trùng huyết (surviving sepsis campaign) năm 2012 (5) đã cập nhật xử trí nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng ở cả người lớn và trẻ em trong đó nhấn mạnh điều trị hướng theo mục tiêu sớm (early goal directed therapy) đóng vai trò quan trọng trong cải thiện tỉ lệ tử vong do sốc nhiễm trùng ở trẻ em. Việc áp dụng điều trị theo mục tiêu sớm sốc nhiễm trùng ở trẻ em còn tùy thuộc vào hoàn cảnh điều kiện sẵn có ở các khoa hồi sức nhi tại mỗi quốc gia, đặc biệt trong một nguồn lực hạn chế tại các nước đang phát triển. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài điều trị sốc nhiễm trùng ở trẻ em theo mục tiêu sớm, từ phác đồ được xây dựng trên cơ sở những hướng dẫn điều trị được cập nhật với chứng cớ cao nhất cho tới hiện nay nhằm rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn để chia sẻ với các bác sĩ công tác hồi sức nhi, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và cải thiện tử vong. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát. Đánh giá điều trị theo mục tiêu sớm sốc nhiễm trùng ở trẻ em tại Khoa Hồi sức tích cực Chống độc bệnh viện nhi đồng 1 từ 01/04/2013 31/03/2014. Mục tiêu cụ thể. Xác định tỉ lệ can thiệp điều trị về truyền dịch chống sốc, hỗ trợ hô hấp, kháng sinh, thuốc vận mạch. Xác định tỉ lệ thực hiện các kỹ thuật đo huyết áp động mạch xâm lấn, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm và thời điểm tương ứng. Xác định tỉ lệ đạt mục tiêu sớm ở thời điểm 6 giờ sau hồi sức sốc, tỉ lệ sống còn. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiê t kê nghiên cƣ u: Mô tả tiến cứu Phƣơng pháp chọn mẫu: Chọn mẫu liên tiếp không xác suất. Tiêu chí chọn bệnh: Bệnh nhân 15 tuổi, được chẩn đoán lâm sàng sốc nhiễm trùng bao gồm: (1) tình trạng sốc với mạch nhẹ hoặc không bắt được, chi mát, CRT 3, huyết áp kẹt (hiệu áp 20mmHg), hoặc tụt; hoặc không đo được. (2) Có hội chứng đáp ứng viêm toàn thân: Systemic Inflammatory Response Syndrome (SIRS): hiện diện ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau trong đó ít nhất có một tiêu chuẩn về nhiệt độ hay số lượng bạch cầu: Sốt > 38,5 0 C hoặc hạ thân nhiệt < 36 0 C. Tim nhanh theo tuổi (*) hoặc tim chậm ở trẻ dưới 1 tuổi (**). Thở nhanh theo tuổi (***). Bạch cầu tăng hoặc giảm theo tuổi (*****) hay band neutrophile > 10%. Bảng 1: Nhịp tim, nhịp thở, huyết áp (HA) tâm thu và số lượng bạch cầu theo tuổi Nhóm Nhịp Nhịp thở HA tâm Số lượng tuổi tim (***) thu bạch cầu (mmhg) x10 3 (*****) (****) Nhanh Chậm < 1 tuần (*) (**) >180 <100 >50 <65 >34

1 tuần>180 <100 >40 <75 >19,5 <5 - < 1 tháng 1 tháng >180 <90 >34 <100 >17,5 <5 - <1 năm 2-5 >140 NA >22 <94 >15,5 <6 tuổi 6-12 >130 NA >18 <105 >13,5 <4,5 tuổi 13 - >110 NA >14 <117 >11 <4,5 <18 tuổi (3) Được xác định hay gợi ý tác nhân vi khuẩn qua một trong các tiêu chí sau: Cấy máu dương tính (mọc vi khuẩn gây bệnh). Soi nhuộm Gram hay PCR phát hiện phân tử di truyền vi khuẩn hoặc cấy mọc vi khuẩn trên mẫu bệnh phẩm. Tăng bạch cầu trong dịch cơ thể vô trùng (dịch ổ bụng, màng phổi, dịch não tủy,...). Có ổ nhiễm trùng gợi: từ đường tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu, gan mật, da, trên lâm sàng hay chẩn đoán hình ảnh (Xquang, siêu âm). CRP tăng (> 20mg/L) hay PCT (procalcitonin) tăng (> 0,5ng/ml). Tiêu chí loại trừ: Bệnh nhân được chẩn đoán là sốc nhiễm trùng đã được điều trị tuyến trước. Có bất thường bệnh lý khác đi kèm như bệnh tim bẩm sinh, bệnh lý thần kinh, bệnh phổi mạn, hội chứng thận hư, đa dị tật. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014, tại khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng 1. Các bƣớc tiến hành: Bệnh nhân sốc nhiễm trùng được điều trị hồi sức sốc theo phác đồ như sau (sơ đồ 1) trong đó có y lệnh xét nghiệm xác định hay gợi ý nhiễm trùng huyết: công thức bạch cầu, dạng huyết cầu, CRP hoặc PCT, huyết thanh chẩn đoán, tổng phân tích nước tiểu, cấy máu, cấy mẫu bệnh phẩm ổ nhiễm trùng nghi ngờ: mủ, nước tiểu, phân, dịch não tủy, tủy xương, Xquang phổi, siêu âm bụng tìm ổ nhiễm trùng, áp xe sâu. Xét nghiệm đánh giá các rối loạn trong sốc nhiễm trùng: chức năng gan, thận, khí máu động mạch, đông máu toàn bộ, điện giải đồ, đường huyết/dextrostix (đường huyết nhanh) trong đó lưu ý xét nghiệm phản ánh tưới máu và sử dụng oxy mô: lactate máu, ScvO2 (Độ bão hòa oxy mẫu máu lấy qua tĩnh mạch trung tâm).

HỒI SỨC CẤP CỨU SỐC NHIỄM TRÙNG 0-5 phút Hỗ trợ hô hấp, thiết lập đường truyền tĩnh mạch hoặc tuỷ xương, xét nghiệm máu, kháng sinh tĩnh mạch. 5-60 phút (+) Lactate Ringer hoặc Normal saline 20ml/kg/15 phút có lặp lại dung dịch điện giải hoặc đại phân tử đến 60ml/kg, điều trị hạ đường huyết, hạ calci nếu có (-) 1-3 giờ (+) Dopamine 3-10µg/kg/phút. Đo áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP) và huyết áp động mạch xâm lấn (HAĐMXL), đặt thông tiểu, duy trì dịch 5-10ml/kg (-) 3-6 giờ (+) Sốc lạnh: Mạch nhẹ, da nổi bông, CRT > 2. Phối hợp adrenalin 0,05-0,1µg/kg/phút Sốc ấm: Mạch dội, CRT < 2 Phối hợp noradrenalin 0,05-0,1µg/kg/phút (-) Mục tiêu cần đạt: CVP12-16cmH2O,HATB 50-60mmHg, ScvO2 70%, Lactate < 2mmol/L (+) HATT bt, HATB bt ScvO2<70%: Phối hợp Dobutamin HATT, HATB, ScvO2<70%: Tăng liều adrenalin HATT, HATB ScvO2 70%: Tăng liều noradrenalin Đo cung lượng tim (CO), kháng lực mạch máu hệ thống (SVR) để hướng dẫn sử dụng vận mạch thích hợp ngoài các cathecolamine như vasopressin, terlipressin, levosimendan,... Tiếp tục theo dõi và điều trị hỗ trợ: hô hấp, tuần hoàn, rối loạn điện giải, chuyển hóa, toan kiềm, đông máu, xem xét lọc máu liên tục, thay huyết tương, ECMO. Sơ đồ 1: Xử trí sốc nhiễm trùng

Đánh giá can thiệp điều trị sốc nhiễm trùng trong 6 giờ đầu. Tại khoa cấp cứu nhi trong 1-3 giờ đầu Kiểm soát hô hấp, chỉ định đặt nội khí quản thở máy thích hợp: thở co kéo, gắng sức, rối loạn trí giác, lơ mơ. Lập đường truyền tĩnh mạch: 2 đường truyền, trong đó ít nhất 1 đường truyền trong vòng 5 phút. Truyền dịch chống sốc: Loại dịch truyền ban đầu: LR/NS, tốc độ dịch truyền 20ml/kg/15ph hay 20ml/kg/30-60ph nếu có suy dinh dưỡng hay thiếu máu. Truyền thuốc vận mạch ban đầu thích hợp: dopamine sau thất bại dịch truyền, tiếp theo thích hợp theo tình trạng sốc ấm, lạnh, Huyết áp tâm thu/ Huyết áp trung bình (HATT/HATB), ScvO2 (lưu đồ 1). Điều chỉnh hạ đường huyết, hạ Calci huyết: thử đường huyết nhanh (dextrostix). Kháng sinh trước cấy máu trong vòng 1 giờ sau nhập viện. Đo và theo dõi CVP, huyết áp động mạch xâm lấn (HAĐMXL), đặt thông tiểu. Xét nghiệm xác định nhiễm trùng, đánh giá các rối loạn chức năng cơ quan và tình trạng tưới máu và sử dụng oxy mô (lactate máu, ScvO2). Theo dõi tình trạng sốc: Khí máu động mạch (KMĐM)/giờ, Lactate máu/1-2 giờ, khí máu/giờ, ScvO2/ giờ trong 3 giờ đầu. Tối thiểu Lactate máu, ScvO2, khí máu động mạch 1 giờ (ban đầu), 3 giờ. Tại khoa hồi sức nhi 3-6 giờ kế Tiếp tục hỗ trợ hô hấp. Tiếp tục hồi sức sốc. Tiếp tục thuốc vận mạch tiếp theo. Đo CVP, HAĐMXL, đặt thông tiểu nếu chưa thực hiện. Xét nghiệm Lactate máu, KMĐM, ScvO2/ giờ x 3 giờ kế, xét nghiệm đánh giá tình trạng nhiễm trùng, độ nặng nếu còn thiếu. Tối thiểu Lactate máu, ScvO2, khí máu động mạch 3 giờ, 6 giờ. Mục tiêu sớm cần đạt trong điều trị sốc nhiễm trùng: Mạch, HA ổn định, nước tiểu 1ml/kg/giờ, CVP12-16cmH2O (8-12mmHg), HATB 50-60mmHg, ScvO2 70%, Lactate 2mmol/L, độ thanh thải Lactate giờ thứ 6 (Lactate ban đầu Lactate giờ 6)/ Lactate ban đầu 10% (16) Thu thâ p sô liêụ : Đặc điê m dịch tễ, biê u hiêṇ lâm sa ng, cận lâm sàng, các can thiệp điều trị, kỹ thuật theo dõi bệnh nhân sốc nhiễm trùng, đánh giá tính thích hợp của các can thiệp và kết quả điều trị theo bảng thu thập số liệu. Xử lý dữ liệu: Số liệu được nhập và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS for Window 18.0, Mô tả đặc tính của mẫu nghiên cứu theo tuổi, giới, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các can thiệp điều trị, kỹ thuật,...qua các số thống kê trung bình, độ lệch chuẩn, tỉ lệ. KẾT QUẢ Trong thời gian một năm từ 01/04/2013-31/03/2014, có 87 trẻ sốc nhiễm trùng được chẩn đoán dựa lâm sàng và cận lâm sàng, được đưa vào lô nghiên cứu với đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng như sau: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng: Đặc điểm Kết quả Tuổi trung bình (tháng) < 12 tháng 46 (52,9%) 22,6 3,6 (4 tháng 14 tuổi)

Giới: Nam/nữ 46 (55,2%)/41 (45,8%) Địa phương: Thành 31 (35,6%)/56 (64,4%) phố/tỉnh Lâm sàng Ngày vào sốc 1-4 (1-2: 81,6%) Sốc sâu (HA tụt, 61 (70,1%) không đo được) Đƣờng vào/ổ nhiễm trùng Tiêu hóa 50 (57,5%) Hô hấp 16 (18,4%) Da 7 (8%) Không rõ 14 (16,1%) Điểm PRISM 19,4 ± 3,3 Hội chứng suy đa cơ 28 (32,2%) quan Cận lâm sàng Hct (%) 34,6 ± 2,8 Bạch cầu (mm3) / 20425 ± 2518/72,4 ± 3,6 neutrophile (%) CRP (mg/l) 88,6 ± 24,3 ALT/AST (đv/l) 417,4 ± 62,5 / 186,3 ± 40,7 Tổn thương gan 24 (27,6%) Urê/creatinine 28,4 ± 7,5 / 78,7 ± 22,4 (mmol/l) Bất thường chức 34 (39,1%) năng thận Lactate máu 5,2 ± 0,9 / 66,7 ± 5,6 (mmol/l) / ScvO2 (%) Lactate máu > 2,5 82 (94,3%) mmol/l Na + /K + /Ca ++ (mmol/l) 129,6 ± 4,7 / 4,4 ± 1,5 / 1,11 ± 0,24 Đường huyết 6,5 ± 2,4 / < 2.5: 22 (mmol/l) (25,3%), > 10: 3 (3,4%) ph/hco3/be 7,23 ± 0,05 / 10,4 ± 3,8 / - 8,9 ± 0,3 Toan chuyển hóa 59 (63,9%) nặng (ph < 7,2) PaO2/FiO2 226,5 ± 45,6 ARDS (PaO2/FiO2 29 (33,3%) < 200) DIC 31 (35,6%) Cấy máu mọc vi 17 (19,5%) khuẩn gây bệnh Escherichia coli 7 Burkholderia cepacia 2

Morganella 2 morgagni Staphylococcus 3 aureus Streptococcus 3 pneumoniae PRISM pediatric risk of mortality, ARDS acute respiratory distress syndrome, DIC: disseminated intravascular coagulation Bảng 3: Các can thiệp điều trị Đặc điểm Kết quả Thở máy 76 (87,4%) Tổng dịch truyền chống sốc 84,8 ± 42,6 (40 trong 6 giờ đầu (ml/kg) 205) Ringer Lactate (ml/kg) 56,4 ± 25,3 Cao phân tử: số ca / trung bình 64 (73,6%) / 32,2 ± 13,4 Vận mạch Dopamine số ca (%) / liều tối 87 (100%) / đa ( g/kg/ph) 10,8 ± 1,3 Dobutamine số ca (%) / liều tối 53 (60,9%) / đa ( g/kg/ph) 10,6 ± 1,2 Adrenaline số ca (%) / liều tối 45 (51,7%) / đa ( g/kg/ph) 1,1 ± 0,3 Noradrenaline số ca (%) / liều 36 (41,4%) / tối đa ( g/kg/ph) 1,2 ± 0,5 Đặt catheter tĩnh mạch trung 74 (87,1%) / tâm đo CVP / thời điểm (giờ) 1,3 ± 0,8 Đặt catheter động mạch đo 79 (90,8%) / HAĐMXL / thời điểm (giờ) 0,9 ± 0,6 Đặt thông tiểu / thời điểm 87 (100%) / 1,5 ± 0,3 Kháng sinh ban đầu Cephalosporine thế hệ thứ 3 71 (81,6%) Quinolone 16 (18,4%) Kháng sinh tiếp theo Carbapenem 57 (65,5%) Vancomycin 6 (6,9%) Hydrocortisone số ca (%) 5 (5,7%) Điều chỉnh toan huyết/đường 63 (72,4%) / huyết 23 (26,4%) Truyền máu (hồng cầu lắng) số 11 (12,6%) ca (%) Lọc máu liên tục 8 (9,2%) CVP: central venous pressure, HAĐMXL: huyết áp động mạch xâm lấn. Bảng 4: Đánh giá đạt mục tiêu sớm (6 giờ sau hồi sức sốc) và kết quả điều trị. Đặc điểm Kết quả Mạch, HA ổn định/hatb 65 (74,7%) 50-60mmHg Nước tiểu 1ml/kg/giờ 56 (64,4%)

CVP 8-12mmHg 45/74 (60,8%) ScvO2 70% 62/74 (83,7%) Lactate máu 2mmol/L 57/87 (65,5%) Độ thanh thải lactate 6 giờ 53/87 (60,9%) 10% Thời gian nằm hồi sức 6,1 ± 1,8 (ngày) Tỉ lệ sống còn / tử vong (%) 67 (77%) / 20 (23%) M: mạch, HA: huyết áp, HATB: huyết áp trung bình BÀN LUẬN Trong thời gian 12 tháng từ 01/04/2013-31/03/2014, có 87 trẻ sốc nhiễm trùng được chẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng được đưa vào lô nghiên cứu, tuổi trung bình 22,6 tháng, nhỏ nhất 4 tháng, lớn nhất 14 tuổi, hơn một nửa trẻ dưới 12 tháng (52,9%), nam chiếm tỉ lệ 55,2%, nữ 45,8%. Đa số ở tỉnh (64,4%) nhập viện trong tình trạng sốc trong đó sốc sâu với biểu hiện huyết áp tụt hoặc không đo được 70,1%. Đường vào nhiễm trùng phần lớn từ đường tiêu hóa (57,5%), ít gặp hơn từ đường hô hấp (18,4%), da (8%), có 16,1% các trường hợp không rõ đường vào. Tình trạng sốc nhiễm trùng thường xảy ra vào ngày 1, 2 (81,6%) với số lượng bạch cầu tăng cao, CRP cao, kèm tổn thương các cơ quan như gan (27,6%), thận (39,1%), hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) 33,3%, DIC 35,6%, rối loạn chuyển hóa hạ đường huyết (25,3%), tăng đường huyết (3,4%), tăng lactate máu (94,3%), toan chuyển hóa nặng 63,9%. Điểm số PRISM trung bình 19,4 trong khi đó hội chứng suy đa cơ quan (25%). Bằng chứng vi sinh ghi nhận cấy máu mọc vi khuẩn gây bệnh trong 19,5% các trường hợp, trong đó nhiễm Escherichia coli chiếm ưu thế (bảng 1). Khảo sát các can thiệp điều trị (bảng 2), chúng tôi ghi nhận có 87,4% trẻ được đặt nội khí quản thở máy. Theo hướng dẫn quốc tế về xử trí nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng của Chương trình kiểm soát sống còn nhiễm trùng huyết (surviving sepsis campaign) năm 2012 (5), chỉ định đặt nội khí quản thở máy sớm nếu bệnh nhân thở không hiệu quả, sốc không ổn định, tri giác xấu hơn, giúp cải thiện chống sốc hiệu quả hơn. Tất cả các trường hợp được truyền dịch chống sốc với tổng lượng dịch trung bình trong 6 giờ đầu là 84,8 ml/kg, có trường hợp tổng dịch lên đến 205ml/kg (1). Đây là trường hợp sốc nhiễm trùng / nhiễm trùng huyết từ đường tiêu hóa, tiêu chảy mất nước nặng với tốc độ thải phân cao. Lượng dung dịch điện giải trung bình 56,4 ml/kg, chủ yếu là Lactatre Ringer, có 73,6% các trường hợp không đáp ứng với dung dịch điện giải, được đổi sang dung dịch cao phân tử với lượng cao phân tử sử dụng trung bình là 32,2ml/kg. Loại cao phân tử chúng tôi sử dụng là gelatin hoặc hoặc HES 130 6% hoặc HES 200 6%. Để liệu pháp truyền dịch chống sốc góp phần đạt được các mục tiêu sớm (mạch, huyết áp, huyết áp tâm thu, huyết áp trung bình), cần tuân thủ nghiêm ngặt về thời gian nghĩa là thiết lập nhanh đường truyền tĩnh mạch trong vòng 5 phút. Điều này thực tế rất khó khăn ở bệnh nhân sốc sâu, mạch không bắt được, huyết áp không đo được hoặc trẻ nhỏ nhũ nhi với các đường tĩnh mạch ngoại vị quá nhỏ không thể lập đường truyền nhanh được. Khắc phục vấn đề này, các bác sĩ trực cấp cứu phải biết chích tủy xương (thường ở đầu trên xương chày, dưới lồi củ chày 1-2cm mặt trước trong) hoặc bộc lộ tĩnh mạch (thường ở tĩnh mạch hiển mắt cá trong), để đảm bảo thiết lập đường truyền tĩnh mạch trong vòng 5 phút theo yêu cầu phác đồ. Ngoài ra cũng cần lưu ý đến cơ địa của từng bệnh nhân mà quyết định tốc độ dịch truyền thích hợp. Theo phác đồ 5-60 phút đầu: Lactate Ringer hoặc Normal saline 20ml/kg/15 phút có thể lặp lại dung dịch điện giải hoặc đại

phân tử đến 60ml/kg (1,5). Do khả năng đáp ứng dịch truyền ở mỗi bệnh nhân khác nhau nên cần theo dõi suốt mỗi 5 phút nhịp tim, ran phổi, tĩnh mạch cổ, kích thước gan, sắc môi, sử dụng cơ hô hấp phụ để tránh nguy cơ quá tải dịch. Lưu ý các trường hợp cơ địa trẻ thiếu máu, suy dinh dưỡng trung bình - nặng, bệnh lý: Thalassemia, sốt rét, hội chứng thận hư, viêm phổi, tim bẩm sinh,...tốc độ dịch chống sốc chậm hơn 15-20ml/kg/giờ (1). Tất cả các trường hợp trong lô nghiên cứu đều được dùng vận mạch ban đầu là dopamine sau khi bù dịch thất bại với liều trung bình là 10,8 µg/kg/phút. Đối với sốc nhiễm trùng ở trẻ em chọn lựa thuốc vận mạch ban đầu vẫn là dopamine (1), trong khi ở người lớn là noradrenaline (5). Thực hiện kỹ thuật đặt catheter tĩnh mạch trung tâm đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), đặt catheter động mạch quay đo và theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn (HAĐMXL) ở 87,1% và 90,8% các trường hợp, ở các thời điểm 1,3 và 0,9 giờ tương ứng. Đo và theo dõi CVP và HAĐMXL rất cần thiết cho điều trị hướng mục tiêu sớm vì vậy các bác sĩ làm công tác hồi sức cần nắm vững và thành thạo 2 kỹ thuật này, giúp ích trong việc ra quyết định điều trị thích hợp. Để đạt các mục tiêu sớm về trị số áp lực tĩnh mạch trung tâm CVP, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm ScvO2, cần tiếp cận tĩnh mạch cảnh trong hay tĩnh mạch dưới đòn. Đây là kỹ thuật tương đối khó thực hiện nhất là ở trẻ nhỏ nhũ nhi. Các bác sĩ cấp cứu hồi sức phải được huấn luyện, thành thạo kỹ thuật này, đặc biệt biết sử dụng siêu âm để tiếp cận mạch máu. Cho tới nay hầu hết các bác sĩ khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 đều biết sử dụng siêu âm để chích tĩnh mạch cảnh trong. Tất cả các trường hợp đều được đặt thông tiểu để theo dõi lượng nước tiểu theo thời gian, qua đó đánh giá được hiệu quả chống sốc. Chúng tôi ghi nhận thuốc vận mạch tiếp theo được sử dụng là dobutamine (60,9%), adrenaline (51,7%), noradrenaline (41,4%) với liều trung bình lần lượt là 10,6 µg/kg/phút, 1,1 µg/kg/phút, 1,2 µg/kg/phút tương ứng. Theo phác đồ, nếu không đáp ứng với dịch truyền và dopamine: (i) sốc lạnh (M nhẹ, da nổi bông, CRT > 2 ): truyền adrenaline liều thấp 0,05-0,3µg/kg/phút (thường gặp ở trẻ em, cung lượng tim giảm và kháng lực mạch máu hệ thống tăng) (1) (ii) Sốc ấm (M dội, CRT < 2 ): truyền noradrenaline liều thấp 0,05-0,3µg/kg/phút (thường gặp ở người lớn, cung lượng tim bình thường hoặc tăng, kháng lực mạch máu hệ thống giảm) (1). Nếu vẫn không đáp ứng: (iii) HA tâm thu bình thường hoặc HATB 50-60mmHg, ScvO2 <70%, truyền Dobutamine 5-15µg/kg/phút (1,6). Trong trường hợp không có dobutamine, có thể dùng milrinone 0,25-0,75µg/kg/phút. (iv) HA tâm thu tụt hoặc HATB < 50 mmhg: (v) ScvO2 <70%: tăng liều adrenaline (0,4-1µg/kg/phút), (vi) ScvO2 70%: truyền Nor-Adrenalin liều 0,1-1µg/kg/phút (1,6). Đây là phần khó khăn mà các bác sĩ điều trị còn lúng túng trong xử trí đặc biệt sử dụng trị số ScvO2 còn hạn chế và xử trí dựa theo ScvO2 chưa thích hợp (4). Điều trị sốc nhiễm trùng ngoài hướng đến mục tiêu đại tuần hoàn - macrocirculation như M, HA, HATB, còn hướng đến mục tiêu vi tuần hoàn - microcirculation như trị số lactate máu, ScvO2 - thể hiện tưới máu và sử dụng oxy của mô, trị số ScvO2 thấp (<70%), Lactate máu cao (> 2,5 mmol/l) cho thấy có tình trạng nợ oxy và chuyển hóa yếm khí do thiếu cung cấp oxy mô hay thiếu tưới máu mô (9). Để cải thiện trị số ScvO2, chúng tôi tăng cường vận chuyển oxy cho mô bằng cách truyền máu (hồng cầu lắng cho 11 (12,6%) bệnh nhân có dung tích hồng cầu dưới 30%. Chúng tôi có sử dụng hydrocortisone liều thấp cho 5 (5,7%) trường hợp sốc kháng với cathecolamine với kết quả có 3 trường hợp đáp ứng, tuy nhiên rất khó đánh giá cải thiện tình trạng sốc là do sử dụng hydrocortisone hay do tiến trình điều trị chung, tổng thể. Chỉ định corticoid trong sốc nhiễm trùng ở trẻ em theo các tác giả bao gồm tử ban tối cấp do não mô cầu, hoặc trẻ có tiền sử sử dụng corticoid gần đây vì bất thường trục hạ đồi tuyến yên thượng thận hay trẻ sốc nhiễm trùng không

đáp ứng với cathecolamine. Tất cả các trường hợp tuân thủ sử dụng kháng sinh trong vòng 1 giờ đầu tiên với kháng sinh ban đầu là cephalosporine thế hệ thứ 3 (cefotaxime hoặc ceftriaxone) 81,6%, quinolone (ciprofloxacine hoặc pefloxacine). Tuy nhiên, có 6 (6,9%) trường hợp trẻ sốc nhiễm trùng có biểu hiện nhiễm trùng da (nhọt da nung mủ vùng mông, lưng) được sử dụng nhóm kháng sinh điều trị tụ cầu trùng là vancomycin. Các trường hợp diễn tiến nặng, kém đáp ứng kháng sinh ban đầu cephalosporine thế hệ thứ 3 hoặc quinolone, chúng tôi đổi sang kháng sinh phổ rộng nhóm carbapenem. Theo hướng dẫn quốc tế về xử trí nhiễm trùng huyết nặng và sốc nhiễm trùng của Chương trình kiểm soát sống còn nhiễm trùng huyết (surviving sepsis campaign) năm 2012 (5), dùng kháng sinh thích hợp sớm cho nhiễm trùng huyết nặng hoặc sốc nhiễm trùng cải thiện tử vong hơn sử dụng kháng sinh trễ, không thích hợp, sử dụng kháng sinh càng trễ, càng làm tăng tỉ lệ tử vong. Cần lưu ý cấy máu trước dùng kháng sinh. Có 72,4% các trường hợp được sử dụng bicarbonate điều chỉnh toan chuyển hóa máu. Tuy nhiên cần lưu ý rằng toan chuyển hóa là do thiếu tưới máu mô nên điều cần thiết là tối ưu hóa tưới máu mô hơn là sử dụng bicarbonate. Ngoài ra có 26,4% các trường hợp được điều chỉnh đường huyết trong đó phần lớn là do hạ đường huyết, 2 trường hợp đường huyết tăng cao được sử dụng insulin tác dụng nhanh liều thấp để đưa đường huyết xuống dưới 10 mmol/l (< 180 mg%). Kết quả điều trị theo mục tiêu sớm (2,3,9,10) sau 6 giờ hồi sức sốc với huyết động tạm ổn định: 74,7%, đạt nước tiểu 1ml/kg/giờ: 62,5%, đạt trị số CVP 8 12 mmhg: 60,8%, đạt ScvO2 70%: 83,7%. Trên thực tế có 13 trường hợp không thực hiện được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm đo CVP nên mục tiêu trị số CVP và ScvO2 xem như không đạt. Như vậy thực chất tỉ lệ đạt ScvO2 70% chỉ còn 62/87 # 71,3%. Hiện nay có những monitor có thể theo dõi liên tục trị số CVP và ScvO2 với catheter tĩnh mạch trung tâm chuyên dụng, giúp ích rất nhiều cho việc xử trí đúng kịp thời cho bệnh nhân. Mục tiêu đạt lactate máu 2mmol/L đạt 60,9%, độ thanh thải lactate máu 10%: 62,5%. Điều này lưu ý đến bác sĩ lâm sàng cần hồi sức tích cực để cải thiện các mục tiêu đại tuần hoàn (M, HA, HATB, nước tiểu) cũng như vi tuần hoàn hay là tưới máu mô để giải quyết tình trạng nợ oxy mô, nếu kéo dài có thể đưa đến hội chứng suy đa cơ quan, cần phải lọc máu liên tục hỗ trợ (9,2%). Như vậy để đạt mục tiêu sớm trong hồi sức sốc, chúng ta cần tăng cường huấn luyện kỹ năng thực hiện thành thạo các kỹ thuật tiếp cận các tĩnh mạch trung tâm, các động mạch có thể cho phép đo huyết áp động mạch xâm lấn như động mạch nách, động mạch đùi ngoài các động mạch ngoại biên như động mạch quay, động mạch mu chân, động mạch chày sau. Ngoài ra một điều hết sức quan trọng là sự tuân thủ phác đồ điều trị được cập nhật và cải tiến phù hợp với hoàn cảnh điều kiện hiện có, tạo ra sự đồng thuận, thống nhất trong xử trí. Thời gian nằm khoa hồi sức trung bình 6,1 ngày, tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu 23%, cải thiện hơn so với trước đây nhưng còn cao hơn so với tỉ lệ tử vong sốc nhiễm trùng ở trẻ em tại các nước tiên tiến trên thế giới thường trên dưới 10% (6). KẾT LUẬN Tiến bộ điều trị nhiễm trùng huyết ở trẻ em, đặc biệt là sốc nhiễm trùng được cập nhật hàng năm và được chuẩn hóa thông qua hướng dẫn tương đối chi tiết và cụ thể. Điều trị sốc nhiễm trùng ở trẻ em theo mục tiêu sớm giúp cải thiện tỉ lệ tử vong. Các biện pháp cải thiện tỉ lệ đạt mục tiêu sớm bao gồm cụ thể hóa phác đồ rõ ràng, tập huấn phác đồ, tăng cường huấn luyện thành thạo kỹ năng thao tác kỹ thuật nâng cao như đo CVP, HAĐMXL đi đôi với trang bị các phương tiện hồi sức hiện đại và đặc biệt là giám sát chặt chẽ việc tuân thủ phác đồ điều trị để điều chỉnh kịp thời nhằm cứu sống nhiều hơn nữa bệnh nhân sốc nhiễm trùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Brierley J, Carcillo JA, Choong K, Cornell T, DeCaen A, Deymann A et al.(2009). Clinical practice parameters for hemodynamic support of pediatric and neonatal septic shock: 2007 update from the American College of Critical Care Medicine. Crit Care Med; 37:666-688. 2. Carcillo JA, Kato H. Goal-Directed Management of Pediatric Shock in the Emergency Department. Clinical pediatric emergerncy medicine. 3. Claudio FO.( 2010). Early goal-directed therapy in treatment of pediatric septic shock. SHOCK, Vol. 34, Supplement 1, pp. 44Y47. 4. De Oliveira CF, de Oliveira DSF, Gottschald AFC, Moura JDG, Costa GA, Ventura AC et al.(2008).accm/pals haemodynamic support guidelines for paediatric septic shock: an outcomes comparison with and without monitoring central venous oxygen saturation. Intensive Care Med;34:1065-1075. 5. Dellinger RP, Levy MM, Carlet JM, Bion J, Parker MM, Jaeschke R et al.( 2013). Surviving Sepsis Campaign: International guidelines for management of severe sepsis and septic shock. Int Care Med; 41: 580-637. 6. Erica DF, Timothy L-Management of paediatric sepsis.(2013). Anaesthesia tutorial of the week, World federation of societies of anaesthesiologists, 1-10. 7. Gabriel J. Hauser MD MBA, Early G-Directed Therapy of Pediatric Septic Shock in the Emergency Department.(2007). Israeli Journal of Emergency Medicine Vol. 7, No. 2 June: 5-16. 8. International Paediatric Sepsis Initiative. World Federation of Paediatric Intensive and Critical Care Societies. Accessed on 7/5/2012; http://www.wfpiccs.org/sepsis.php 9. Jones AE, Shapiro NI, Trzeciak S, Arnold RC, Claremont HA, Kline JA et al.(2010).lactate clearance vs. central venous oxygen saturation as goals of early sepsis therapy: a randomized clinical trial. JAMA; 303: 739-46. 10. Rivers E, Nguyen B, Havstad S, Ressler J, Muzzin A, Knoblich B et al.(2013). Early goal-directed therapy in the treatment of severe sepsis and septic shock. (NEJM ); 345: 1368-77. Ngày nhận bài: 20/6/2014 Ngày phản biện: 25/6/2014 Ngày đăng báo: