XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

Đo lường các hoạt động kinh tế

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

The Magic of Flowers.

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

CONTENT IN THIS ISSUE

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KẾT QUẢ CHỌN TẠO VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT GIỐNG HT6

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

Sika at Work. Sika Vietnam Industrial Factory Projects in Vietnam. Các dự án Nhà máy Công nghiệp tại Việt Nam

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

Từ xói lở đến bồi lắng

Chương 19. Các biến giải thích ngẫu nhiên và phương pháp biến công cụ

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

Southlake, DFW TEXAS

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM DO HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 06/2013 ĐẾN THÁNG 01/2014 BS.

ỨNG DỤNG NĂNG LƢỢNG HẠT NHÂN ĐỂ CHỌN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA THUẦN SIÊU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG KHÁ THAY THẾ GIỐNG LÚA LAI NHẬP NỘI GS.TSKH.

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ SINH Ở GÀ THẢ VƯỜN TẠI TỈNH BẾN TRE VÀ HIỆU QUẢ TẨY TRỪ

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Đặc điểm tướng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen đới bờ châu thổ sông Mê Công

Chương 16. Dự báo kinh tế

Nghiên cứu chế tạo blend giữa polypropylene (PP) và cao su butadiene acrylonitril (NBR)

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

ARCGIS ONLINE FOR ORGANIZATION

11 Phân tích phương sai (Analysis of variance)

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

CONTENT IN THIS ISSUE

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ VÀ CẢM NHIỄM VIRUS DẠI Ở CHÓ NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HI VÀ SSDHI

Transcription:

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li) Lê Xuân Trường, Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Thị Điệp TS. Trường Đại học Lâm nghiệp Trung tâm Khuyến nông Quốc gia KS. Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Một trong những khó khăn khi xác định lượng tích lũy cácbon của rừng Luồng, một loài cây thân thảo là chưa có hệ số quy đổi từ sinh khối khô sang tín chỉ cácbon. Việc sử dụng hệ số của cây thân gỗ sẽ dẫn đến sai số làm ảnh hưởng đến độ tin cậy của kết quả. Các mẫu sinh khối được thu thập trên 0 OTC điển hình tạm thời lập tại Lâm trường Lương Sơn thuộc Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình. Tại các OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng để xác định sinh khối tươi, lựa chọn cây mẫu để lấy mẫu sinh khối về sấy khô trong lò sấy làm cơ sở tính tỷ lệ sinh khối khô và tươi của các bộ phận cây Luồng. Sử dụng phương pháp phân tích đốt cháy tiến hành tại Phòng thí nghiệm của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam để xác định hàm lượng cácbon trong các mẫu sinh khối của cây Luồng. Sử dụng tỷ lệ này để xác định lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận của cây Luồng, của cây cá lẻ và tổng lượng cácbon tích lũy trong rừng Luồng. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh khối tươi trong các bộ phận thân khí sinh, cành, lá và thân ngầm lần lượt là 56,5%; 0,7%; 9,9% và,9%. Tỷ lệ sinh khối khô tương ứng là 56,4%;,66%; 8,87% và,%. Hàm lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận cây Luồng là 5,99%; 5,47%; 4,6%; 5,% và 45,90% tương ứng với các bộ phận thân khí sinh, cành, lá, thân ngầm và rễ. Nếu so với cách tính dùng tỷ lệ cácbon trong sinh khối khô là 0,5 thì kết quả của nghiên cứu có lượng cácbon tích lũy tăng 0,7 tấn/ha, tương ứng với 4,5%. Từ khóa: Các bộ phận cây Luồng, hàm lượng cácbon, sinh khối, rừng Luồng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới cũng như trong nước mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về cây Luồng và cũng có khá nhiều các công trình nghiên cứu về tích lũy sinh khối, tích lũy cácbon của cây rừng tự nhiên cũng như rừng trồng nhưng nghiên cứu về khả năng tích lũy cácbon của cây Luồng còn rất khiêm tốn và đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào về hàm lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận cây Luồng và toàn bộ cây Luồng. Luồng là cây thuộc họ Hòa thảo, lớp một lá mầm, là loài cây có cấu trúc giải phẫu khác với các cây thân gỗ. Việc xác định lượng cácbon tích lũy trong cây Luồng sử dụng hệ số cácbon trong sinh khối của các loài cây thân gỗ có thể sẽ gây ra những sai số làm ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu và độ tin cậy. Việc xác định hàm lượng (tỷ lệ) cácbon tích lũy trong sinh khối các bộ phận cây Luồng làm cơ sở cho việc xác định lượng tín chỉ cácbon tích lũy trong rừng Luồng được chính xác hơn, tăng mức độ tin cậy và tính thuyết phục các nhà đầu tư trong tương lai của dự án REDD+ là việc làm mới, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu nhằm xác định được hàm lượng (tỷ lệ) cácbon trong sinh khối khô của các bộ phận cây Luồng như thân khí sinh, cành, lá, thân ngầm và của rễ, từ đó ước tính được lượng cácbon tích lũy của cây Luồng và cho toàn rừng Luồng. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Kế thừa các tài liệu: Về hiện trạng rừng trồng Luồng tại Lâm trường Lương Sơn, Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình; các tài liệu có liên quan khác như lịch sử rừng trồng, tình hình kinh doanh loài cây này tại địa bàn nghiên cứu... - Sơ thám khảo sát rừng trồng Luồng, chọn địa điểm lập ô tiêu chuẩn (OTC): Trên cơ sở 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-05

tham khảo bản đồ hiện trạng rừng Luồng, tiến hành sơ thám để lựa chọn vị trí đặt OTC điển hình tạm thời. Tổng số 0 OTC trên 0 vị trí địa hình khác nhau với diện tích mỗi OTC là 000 m (5 x 40 m). - Lấy mẫu sinh khối các bộ phận cây Luồng: Trong OTC đo đường kính ngang ngực, chiều cao của toàn bộ các cây trong bụi trong OTC ở mỗi tuổi (,, và từ 4 tuổi trở lên). Chọn cây trung bình là cây có đường kính ngang ngực và chiều cao gần nhất với đường kính, chiều cao bình quân của mỗi tuổi ở từng OTC, tổng số cây tiêu chuẩn cho 4 tuổi. Tiến hành chặt hạ, cân sinh khối tươi của các bộ phận thân khí sinh, thân ngầm, cành, lá, để xác định tỷ lệ của các bộ phận này theo tuổi. Kế thừa kết quả đề tài tốt nghiệp của Nguyễn Thị Kim Anh (0) ta có tỷ lệ sinh khối khô/sinh khối tươi của các bộ phận thân khí sinh, cành, lá, và thân ngầm lần lượt là 0,445; 0,468; 0,400 và 0,454. Nhân tỉ lệ này với khối lượng sinh khối tươi ta được lượng sinh khối khô tương ứng của lâm phần. Sinh khối rễ Luồng được xác định qua 04 ô dạng bản (0,5 x 0,5 m) bố trí trên đường thẳng xuyên tâm theo hướng vuông góc và song song với đường đồng mức của bụi trung bình, cách tâm bụi m, đào sâu 0 cm, thu thập toàn bộ rễ Luồng trong ODB, làm sạch và cân xác định sinh khối rễ tươi, lấy mẫu xác định sinh khối khô. Quy đổi ra lượng sinh khối khô rễ trên OTC và ha. - Xác định hàm lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận: Lấy mẫu sinh khối tươi đem đi sấy ta được các mẫu sinh khối khô. Các mẫu sinh khối khô được phân tích tại phòng thí nghiệm Đất và Môi trường - Viện nghiên cứu Sinh thái và Môi trường thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Mẫu sinh khối khô được nghiền nhỏ thành bột, đốt cháy hoàn toàn trong buồng kín. Lượng khí cácbonníc sinh ra trong quá trình đốt thu được xác định thông qua phản ứng hóa học chính là số phân tử gam các bon có trong mẫu vật. - So sánh lượng cácbon tích lũy cho các OTC có được từ hai phương pháp tính với hai tỷ lệ cácbon trong sinh khối khô khác nhau, một dùng tỷ lệ mặc định cho cây thân gỗ (0,5), một dùng tỷ lệ là kết quả nghiên cứu để so sánh, đánh giá sự khác biệt về lượng tín chỉ cácbon có được từ hai phương pháp. Từ cấu trúc sinh khối khô của các bộ phận cây Luồng ta tính được lượng sinh khối khô của từng bộ phận trên một đơn vị diện thích (ha). Nhân lượng sinh khối khô này với hàm lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận khác nhau của cây Luồng, ta được lượng cácbon tích lũy trong từng bộ phận cây Luồng. Cộng tổng lượng cácbon tích lũy trong các bộ phận ta được tổng lượng C tích lũy của rừng Luồng. So sánh với kết quả nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để thấy sự chênh lệch về lượng C tích lũy giữa hai phương pháp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.. Cấu trúc sinh khối tươi cây Luồng (trừ rễ) Cấu trúc sinh khối tươi (trừ rễ) của cây Luồng tại hai khu vực nghiên cứu như bảng 0. OTC Bảng 0. Kết quả cân đo sinh khối tươi cây Luồng (trừ rễ) Tuổi SK tươi các bộ phận (kg) D. Hvn (cm) (m) Cành Lá KS ngầm Tổng 6,4 0,0,8 4,5,,5 0,0 6,0,0,7,5,5, 9,0 8,0,0,0 6,0,9,8 4,7 4 7,,8, 5,0,0,6,9 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-05 5

6,, 0,0,6,9 0,5, 8, 5,, 7,0 8,5 4, 0,7,6 6, 6,,0 8,5 0,,8,,9 9, 4 4,,8 7,0 0,8,,7,8 9,6 6,,7 0,0,4,8 0,5, 6,9 6,,4 0,5,,7,0,7 9,7 5,,7 9,5 0,5 4,5,5, 0,8 4 6,,,0, 4,,9,, TB 6, 0,0,8 4,,98,58 9,95 % 56,5 0,68 9,90,9 Khối lượng sinh khối tươi cao nhất tính chung cho các tuổi nằm ở thân khí sinh với trung bình là,8 kg/cây, chiếm 56,% tổng lượng sinh khối tươi (trừ rễ) của cây. Tiếp theo là sinh khối cành với lượng sinh khối trung bình là 4, kg/cây, chiếm 0,68%. ngầm có sinh khối tươi trung bình,58 kg/cây, chiếm,9%. Thấp nhất là sinh khối tươi lá với lượng sinh khối trung bình là,98 kg/cây, chiếm 9,90% tổng lượng sinh khối tươi. Tỷ lệ sinh khối tươi của các bộ phận cây Luồng sẽ được dùng để xác định lượng sinh khối các bộ phận từ tổng sinh khối cây Luồng trừ rễ của lâm phần. Cấu trúc sinh khối tươi các bộ phận cây cá lẻ Luồng trừ rễ được minh họa bởi hình 0. 0% % % 56% KS Cành Lá ngầm Hình 0. Cấu trúc sinh khối tươi các bộ phận cây Luồng (trừ rễ).. Cấu trúc sinh khối khô của cây Luồng Kết quả xác định lượng sinh khối khô các bộ phận cây Luồng tại Lương Sơn, Hòa Bình được ghi vào bảng 0. Bảng 0. Kết quả xác định lượng sinh khối khô các bộ phận cây Luồng OTC Tuổi 4 D. (cm) Hvn (m) Khối lượng SK khô các bộ phận KS Cành Lá 6,4 0,0 5,5, 0,48 6,0,0 5,,64 0,60 8,0,0 5,79,8,6 7,,8 5,9,4 0,80 ngầm,4,04,7,8 5 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-05

6, 0,0 5,6,8 0,0 0,95 5, 7,0,78,0 0,8,8 6,0 8,5 4,58,78 0,9, 4 4,8 7,0 4,8,54,08,7 6,7 0,0 5,07, 0,0,00 6,4 0,5 5,0,7 0,80, 5,7 9,5 4,67,,40,04 4 6,,0 4,94,97,56,4 TB 5,0,9 0,79,7 Tỷ lệ (%) 56,4,66 8,87, Tỷ lệ SKK/SKT bình quân gia quyền cho cả cây 0,447 Lượng sinh khối khô của các bộ phận cây Luồng cao nhất là ở thân khí sinh với khối lượng khô dao động từ,78 đến 5,9 kg/cây, trung bình 5,0 kg/cây. Sau đó đến lượng sinh khối khô cành với khối lượng trung bình là,9 kg/cây, dao động từ, đến,4 kg/cây. Lượng sinh khối khô thân ngầm nằm trong khoảng từ 0,95 đến,4 kg/cây, trung bình là,7 kg/cây. Thấp nhất là sinh khối khô lá với khối lượng sinh khối khô từ 0,0 đến,56 kg/cây, trung bình là 0,79 kg/cây. Tỷ lệ sinh khối khô/sinh khối tươi tính chung theo bình quân gia quyền cho cả cây là 0,447. Lượng sinh khối khô của các bộ phận cây Luồng trừ rễ được minh họa bởi hình 0 dưới đây. 6 5 4 0 5,0,9 0,79,7 KS Cành Lá ngầm Hình 0. Lượng sinh khối khô các bộ phận cây Luồng trừ rễ (kg/ha).. Xác định hàm lượng các bon trong các bộ phận cây Luồng Kết quả phân tích hàm lượng cácbon được tổng hợp tại bảng 0. STT Tuổi Bảng 0. Hàm lượng cácbon trong các bộ phận cây Luồng khí sinh Cành Tỷ lệ C (%) trong Lá ngầm Rễ (không tính theo tuổi) 54,7 5,66 4,55 4,45 49,0 48,6 50,87 4,76 50,48 40,5 50,8 47,5 4,98 49, 48,5 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-05 5

TB 5,5 5,6 Tuổi 54,98 54,0 TB 54, 5,4 Tuổi 55,09 5,98 TB 5,7 5,94 Tuổi 4 56,8 50, TB 5,45 TB các 5,99 tuổi 49,96 4,76 47,08 5,08 4,84 54,5 54,89 44,66 54,4 5,5 4,84 54,50 5, 4, 54,48 5,74 40,4 54,7 5,97 4,5 54,50 50,9 4,0 5,45 5,54 40,99 5,77 50,67 46,70 56,4 49,89 40,6 5,4 50, 4, 50,9 50,6 4,8 5,56 5,47 4,6 5, 45,90 45,90 Trong mẫu thân khí sinh lấy ở OTC với 4 độ tuổi cho thấy hàm lượng cácbon cao nhất ở mẫu thân khí sinh tuổi với tỷ lệ C trong sinh khối khô đạt tới 56,,8%, thấp nhất là ở mẫu lá tuổi chỉ đạt 40,4% lượng sinh khối khô. Trung bình tỷ lệ cácbon trong các mẫu sinh khối là 5,99% trong thân khí sinh, 5,47% trong cành, 4,46% trong lá, 5,% trong thân ngầm và 45,90% trong rễ. Như vậy, chúng ta thấy rừng có sự chênh lệch đáng kể về hàm lượng cácbon trong sinh khối các bộ phận khác nhau của cây Luồng. Khi tính toán lượng cácbon lưu trữ trong rừng Luồng, nếu sử dụng tỷ lệ này kết hợp với cấu trúc sinh khối các bộ phận của cây Luồng của rừng Luồng thì ta có thể xác định được trữ lượng C tích lũy trong rừng Luồng chính xác hơn, đảm bảo độ tin cậy, tránh được các sai số khi áp dụng công thức tính toán chung của cây thân gỗ như hiện nay. Hàm lượng cácbon trong sinh khối khô của các bộ phận cây Luồng được minh họa bởi hình 0. 60 50 5,99 5,47 4,6 5, 45,9 40 0 0 0 0 KS Cành Lá ngầm Rễ Hình 0. Hàm lượng cácbon trong sinh khối khô các bộ phận cây Luồng (%).4. Ước tính trữ lượng cácbon lâm phần Luồng Kết quả tính toán được ghi ở bảng 04: 54 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-05

Bảng 04. Kết quả tính toán tổng lượng C tích lũy rừng Luồng OTC Tổng SKK trừ rễ SKK rễ Tổng C tích lũy (50% SKK) Tổng C (Theo kết quả đề tài) Chênh lệch % chênh lệch (%),58 0,5 6,86 7, 0,47,7 0,99 0,5 5,57 5,99 0,4,6 9,6 0,5 9,89 0, 0,,7 TB 8,06 0,5 4, 4,48 0,7,55 Kết quả trong bảng 04 cho thấy có sự sai khác giữa kết quả tính toán lượng C tích lũy trong rừng Luồng. Nếu áp dụng cách tính sử dụng hệ số được đề xuất cho cây thân gỗ (0,5 lượng sinh khối khô) thì lượng cácbon tích lũy trong rừng Luồng biến động từ 9,89 tấn/ha (OTC 0) đến 6,86 tấn/ha (OTC 0), trung bình 4, tấn/ha còn theo cách tính mới thì các giá trị này tương ứng sẽ là 0, tấn/ha, 7, tấn/ha và 5,99 tấn/ha. Chênh lệch từ 0, tấn/ha đến 0,47 tấn/ha, trung bình 0,7 tấn/ha; tương ứng với,55%. Mặc dù sự chênh lệch này không quá lớn nhưng sẽ ý nghĩa hơn nếu như áp dụng cho một khu vực rộng lớn và tính thuyết phục các nhà đầu tư sẽ cao hơn do đây là không phải là cây thân gỗ. IV. KẾT LUẬN Cấu trúc sinh khối tươi và khô (trừ rễ) của cây cá lẻ Luồng có sự sai khác rõ rệt trong các bộ phận của cây Luồng trong đó thân khí sinh chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến cành, thân ngầm và lá là bộ phận chiếm tỷ lệ nhỏ nhất. Có sự chênh lệch về tỷ lệ cácbon trong sinh khối khô các bộ phận cây Luồng. Tỷ lệ cácbon cao nhất tính trung bình cho các tuổi là ở thân khí sinh với tỷ lệ trung bình là 5,99%; sau đó đến cành với tỷ lệ C trung bình là 5,47%; thấp nhất là ở lá, trung bình đạt 4,6%. Hàm lượng C ở thân ngầm và rễ lần lượt là 47,07% và 45,90% lượng sinh khối khô. Có sự chênh lệch về lượng cácbon tích lũy trong rừng Luồng khi tính theo hai phương pháp là phương pháp tính theo hệ số 0,5 (thường dùng cho cây thân gỗ) và tính theo tỷ lệ cácbon/sinh khối khô của đề tài. Chênh lệch giữa hai phương pháp này là từ 0, tấn/ha đến 0,47 tấn/ha, trung bình 0,7 tấn/ha, tương ứng với,55%. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Nguyễn Thị Kim Anh (0). Nghiên cứu sinh trưởng và khả năng tích lũy carbon của rừng Luồng (Dendrocalamus menbranaceus Munro) trồng tại huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa. Đề tài sinh viên tốt nghiệp Đại học Lâm nghiệp.. Ngô Quang Đê, Lê Xuân Trường (00). Tre trúc gây trồng và sử dụng. NXB Nghệ An.. Vũ Tấn Phương (006). Nghiên cứu trữ lượng các bon thảm tươi và cây bụi: cơ sở để xác định đường các bon cơ sở trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. Tạp chí NN & PTNT, 8/006 (8-84). 4. Ngô Đình Quế (006). Khả năng hấp thụ CO của một số loại rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam. Tạp chí NN & PTNT, 7/006 (45-49). 5. Cao Danh Thịnh (009). Nghiên cứu cơ sở khoa học cho công tác điều tra và kinh doanh rừng Luồng trồng thuần loài tại tỉnh Thanh Hóa. Luận án tiến sỹ Khoa học Nông nghiệp. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-05 55

DETERMINATION OF CARBON CONTENT IN THE WHITE BAMBOO PARTS (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.EZLi) Le Xuan Truong, Nguyen Duc Hai, Nguyen Thi Diep SUMMARY One of the difficulties in estimating the amount of forest carbon stocks of white bamboo - a herbaceous species is the lack of the conversion rate from dry biomass into carbon credits for this species. The use of conversion rate of tree will lead to errors that affects the reliability of the results. The biomass samples were collected in 0 typical, temporary plots that were established in Luong Son Forest Enterprise, Hoa Binh Forestry Company. In the plots, measured the growth indicators to estimate fresh biomass, selected sample bamboos to collect biomass samples for drying in a kiln for calculating the ratio of dry and fresh biomass of white bamboo parts. Use analytical burning method that was conducted at the Laboratory of Forest Science Institute of Vietnam to determine the carbon content in white bamboo biomass samples. Using this ratio to determine the amount of carbon accumulated of the white bamboo parts, of individual bamboo, and total accumulation of carbon in white bamboo forest. Results showed that the percentage of fresh biomass in culm, branch, leaf and rhizome are 56.5%; 0.7%; 9.9%, and.9% respectively. The proportion of dry biomass was 56.4%;.66%; 8.87% and.% respectively. Accumulated carbon in white bamboo parts were 5.99%; 5.47%; 4.6%; 5.%, and 45.90% respectively with culm, branch, leaf, rhizome, and root. If compare to the calculation that use the ratio of carbon in dry biomass of 0.5, the surplus of carbon accumulation of this research was 0.7 tonnes /ha, which corresponded to.55%. Keywords: Biomass, Carbon content, white bamboo forest, white bamboo parts. Người phản biện : GS.TS. Vũ Tiến Hinh Ngày nhận bài : /9/05 Ngày phản biện : 6//05 Ngày quyết định đăng : 0//05 56 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-05