SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Đo lường các hoạt động kinh tế

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

CONTENT IN THIS ISSUE

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

The Magic of Flowers.

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

Sika at Work. Sika Vietnam Industrial Factory Projects in Vietnam. Các dự án Nhà máy Công nghiệp tại Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM DO HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 06/2013 ĐẾN THÁNG 01/2014 BS.

11 Phân tích phương sai (Analysis of variance)

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

Chương 16. Dự báo kinh tế

Chương 19. Các biến giải thích ngẫu nhiên và phương pháp biến công cụ

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

PHỨC HỆ TẦNG CHỨA PALEOGEN - CÁC YẾU TỐ ĐỊA CHẤT TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẤM CHỨA VÀ TIỀM NĂNG HYDROCARBON

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì?

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

Trường Công Boston 2017

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

Đặc điểm tướng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen đới bờ châu thổ sông Mê Công

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Châu Á Thái Bình Dương

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

CONTENT IN THIS ISSUE

Southlake, DFW TEXAS

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

Transcription:

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG Trần Thị Kim Hồng 1, Quách Trường Xuân 2 và Lê Thị Ngọc Hằng 3 1 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 2 Học viên cao học Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 3 Sinh viên Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận: 28/03/2015 Ngày chấp nhận: 24/04/2015 Title: Biomass of Melaleuca forest at the U Minh Thuong National Part, Kien Giang Province Từ khóa: Chiều cao, đường kính, sinh khối, sinh trưởng, rừng tràm, U Minh Thượng Keywords: Biomass, diameter, forest, growth, height, Melaleuca forest, U Minh Thuong ABSTRACT Melaleuca cajuputi is a popular tree at the U Minh Thuong National Part, Kien Giang province. Melaleuca forest produces benefits both in terms of social and environmental values. A study on biomass above the ground of the Melaleuca cajuputi forest was conducted to estimate biomass of two groups of trees (i.e. under and over 10 years old). The results showed that, the average density of the trees were about 6.100 7.000 trees/ha. The average of tree s diameter in the group of under and over 10 years old were of 4,56 cm and 5,48 cm, respectively. The older the trees, the greater the growth rate. The Melaleuca cajuputi biomass varied according to parts and age of tree. The highest percentage (of above the ground biomass) was in the stem (with 61,3% and 76,8% trees below and above 10 years old, respectively), successively followed by branches/twigs (with 21.6% and 12,6% trees below and above 10 years old, respectively) and leaves (with 17,1% and 10,6% trees below and over 10 years old, respectively). In addition, there is a close relationship between biomass and diameter and height of tree. Biomass above the ground of tree over 10 years old was greater than that under the 10 years old. The potential biomass were of 65,63 ton/ha and 89,98 ton/ha for the trees below and over 10 years old, respectively. TÓM TẮT Cây tràm Melaleuca cajuputi là loài cây phổ biến ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Rừng tràm vừa cho giá trị về mặt xã hội, vừa có giá trị về môi trường. Nghiên cứu sinh khối trên mặt đất của cây tràm được thực hiện ở tràm nhỏ hơn 10 tuổi và tràm lớn hơn 10 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tràm ở Vườn quốc gia U Minh Thượng có mật độ rất dày, dao động từ 6.100 7.000 cây/ha. Đường kính trung bình của cây tràm nhỏ hơn 10 tuổi là 4,56 cm và cây tràm lớn hơn 10 tuổi là 5,48 cm. Chiều cao của cây có xu hướng tăng khi tuổi cây tràm tăng. Sinh khối của cây tràm phụ thuộc vào các bộ phận của cây và tuổi cây. Sinh khối cao nhất là ở phần thân (61,3% đối với cây tràm nhỏ hơn 10 tuổi và 76,8% đối với cây tràm lớn hơn 10 tuổi), kế đến là sinh khối ở phần cành, nhánh (đối với cây tràm nhỏ hơn 10 tuổi là 21,6% và đối với cây tràm lớn hơn 10 tuổi là 12,6%) và lá (17,1% đối với cây tràm nhỏ hơn 10 tuổi và 10,6% đối với cây tràm lớn hơn 10 tuổi). Các số liệu cho thấy có mối quan hệ giữa sinh khối cây tràm với đường kính và chiều cao của cây. Tổng sinh khối trên mặt đất của rừng tràm nhỏ hơn 10 tuổi là 65,63 tấn/ha nhỏ hơn tổng sinh khối ở rừng tràm lớn hơn 10 tuổi có giá trị là 89,98 tấn/ha. 63

1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vườn quốc gia U Minh Thượng được thành lập theo quyết định của Chính phủ Việt Nam năm 1993. Ngày 14/01/2002, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 11/2002/QĐ-TTg chuyển hạng khu Bảo tồn thiên nhiên U Minh Thượng thành Vườn quốc gia U Minh Thượng với tổng diện tích là 8.038 ha, thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Kiên Giang. Đây là vùng sinh thái đất ngập nước rộng lớn trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung (Nguyễn Văn Hiệp, 2005), đặc biệt có hệ sinh thái rừng tràm trên đất than bùn là một kiểu hệ sinh thái đặc thù của Đồng bằng sông Cửu Long. Kiểu hệ sinh thái này chỉ có ở hai Vườn quốc gia: U Minh Hạ (tỉnh Cà Mau) và U Minh Thượng (tỉnh Kiên Giang). Việc đánh giá sinh khối cây rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, sử dụng rừng. Vì vậy, các chỉ tiêu về đường kính và mật độ có sự khác biệt dẫn đến sự khác biệt về tổng sinh khối tươi của rừng tràm. Đường kính thân cây là chỉ tiêu có quan hệ với các bộ phận sinh khối và nó cũng là chỉ tiêu rất dễ đo đạc nên thường được đo để tính toán. Nhiều tác giả đã ước lượng tăng trưởng tổng sinh khối thông qua quan hệ với đường kính và chiều cao thân cây. Nghiên cứu của Phạm Xuân Quý (2008) về xây dựng mô hình dự đoán sinh khối rừng tràm kết luận rằng sinh khối tươi và khô trên mặt đất của rừng tràm (Melaleuca cajuputi) có mối quan hệ rất chặt chẽ với đường kính thân cây cả vỏ và chiều cao toàn thân cây. Sinh khối là đơn vị đánh giá năng suất của lâm phần. Mặt khác, để có được số liệu về hấp thu cacbon, khả năng và động thái quá trình hấp thu cacbon của rừng, người ta phải tính từ sinh khối của rừng (Ritson and Sochacki, 2003). Ý nghĩa của việc nghiên cứu sinh khối là dựa vào những ước lượng về sinh khối và những tỷ lệ phát triển của chúng là cơ sở cho việc ước lượng tổng suất sản xuất sơ cấp thuần trong những nghiên cứu về sinh thái, cho việc đánh giá sự sinh lợi từ những sản phẩm kinh tế của rừng và xây dựng những phương pháp lâm sinh hoàn hảo hơn. Trong điều kiện biến đổi khí hậu đang là vấn đề cấp thiết thì thực vật có vai trò giảm thiểu tác động thông qua hấp thụ CO 2 (IPCC, 2003). Trong đó, cây Tràm (Melaleuca cajuputi) là loài được trồng khá phổ biến ở Việt Nam, hệ sinh thái rừng tràm là một đặc trưng của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giữ vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, hấp thụ CO 2 và cung cấp O 2 cho môi trường. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, nghiên cứu Sinh khối của rừng Tràm tại vườn Quốc gia U Minh Thượng được thực hiện. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại rừng tràm ở 4 tiểu khu (47, 48, 50 và 60) của Vườn quốc gia U Minh Thượng trên nền đất than bùn theo 2 cấp độ tuổi nhỏ hơn 10 tuổi (tiểu khu 47, 60) và lớn hơn 10 tuổi (tiểu khu 48, 50). Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2013 đến tháng 12/1013. 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp khảo sát thực địa Dùng bản đồ hành chính của Vườn quốc gia U Minh Thượng kết hợp với máy định vị lập 12 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện tích 100 m 2 (10m x 10m), thuộc 04 tiểu khu (47, 48, 50 và 60), mỗi cấp độ tuổi (nhỏ hơn 10 tuổi và lớn hơn 10 tuổi) có 6 ô tiêu chuẩn. Tại mỗi ô tiêu chuẩn thu thập các số liệu sau: Mật độ: Đếm tất cả các cây tươi trong mỗi ô tiêu chuẩn (ký hiệu =N). Đường kính ngang ngực: Dùng thước kẹp để đo đường kính thân cây ở độ cao 1,3 (m) cách mặt đất (ký hiệu = D1_3 (cm)). Chiều cao vút ngọn: Dùng thước đo chiều cao với độ chính xác 0,1(m) để đo thân cây vút ngọn (ký hiệu = H (m)). Sinh khối tươi: Chọn 01 cây đại diện trong ô tiêu chuẩn, chặt hạ sát gốc với vị trí chặt cách mặt đất 5 10 (cm). Sau đó phân các bộ phận trên mặt đất của cây tràm thành các phần riêng biệt và cân sinh khối tươi các thành phần với độ chính xác 50 gram. Sinh khối khô: Sau khi cân xác định khối lượng sinh khối tươi, thu mẫu từng bộ phận (thân, cành, lá) với mỗi loại 1 kg đem về phòng thí nghiệm phân tích mẫu sinh khối khô. Wdi Hệ số khô/tươi K= Wfi Wdi là khối lượng mẫu khô của thân, cành, lá cây tràm sau khi sấy ở 105 o C. Wfi là khối lượng mẫu tươi thân, cành, lá cây tràm trước khi sấy. Sinh khối rừng tràm = Tổng sinh khối cây tràm x Mật độ x Diện tích rừng 64

2.2.2 Phương pháp phân tích mẫu sinh khối khô Mẫu từng bộ phận (thân, cành, lá) với mỗi loại 1 kg được đem về phòng thí nghiệm phân tích. Tiến hành cắt nhỏ mẫu cần phân tích sau đó sấy khô ở 105 o C đến khối lượng không đổi, thời gian sấy khô từ 24 đến 48 giờ tùy theo bộ phận của cây tràm. Sau đó cân lại để xác định hệ số giữa sinh khối khô và sinh khối tươi. 2.3 Phương pháp xử lý số liệu Dùng phần mềm Microsoft Excel 2007 tổng hợp toàn bộ số liệu về sinh khối (tươi và khô) của Bảng 1: Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây tràm từng cây tràm thành biểu tương ứng theo từng độ tuổi của sinh khối rừng tràm trên nền đất than bùn. Dùng phần mềm SPSS 16.0 để tính thống kê. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng tràm Kết quả phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng tràm trên nền đất than bùn về đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và mật độ trong các tiểu khu được thể hiện ở Bảng 1. Tuổi Tiểu khu D 1_3 (cm) H(m) Mật độ (cây/m 2 ) < 10 tuổi TK 47 4,52 ± 0,08 a 4,84 ± 0,06 a 0,65 ± 0,06 ab TK 60 4,59 ± 0,05 a 4,80 ± 0,03 a 0,75 ± 0,05 b > 10 tuổi TK 48 5,44 ± 0,05 b 5,46 ± 0,04 b 0,67 ± 0,06 ab TK 50 5,52 ± 0,11 b 5,49 ± 0,07 b 0,54 ± 0,04 a Ghi chú: Trung bình ± Độ lệch chuẩn D 1_3: Trung bình đường kính ngang ngực H: Trung bình chiều cao vút ngọn a,b,c,d : Trong cùng một cột, chữ số theo sau khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa 5%, phép thử Duncan Nhìn chung, kết quả Bảng 1 cho thấy có sự khác biệt rõ ràng về đường kính và chiều cao giữa các ô tràm lớn hơn 10 tuổi và nhỏ hơn 10 tuổi, cụ thể như sau: 3.1.1 Mật độ Mật độ tràm ở các tiểu khu nhìn chung có sự khác biệt không có ý nghĩa ngoại trừ tiểu khu 50 và tiểu khu 60. Mật độ trung bình ở hai tiểu khu nhỏ hơn 10 tuổi (tiểu khu 47 và tiểu khu 60) khoảng 0,7 cây/m 2 lớn hơn ở hai tiểu khu lớn hơn 10 tuổi (48 và tiểu khu 50) khoảng 0,61 cây/m 2. Theo thiết kế trồng rừng của Phòng Nghiên cứu khoa học và môi trường của Vườn quốc gia U Minh Thượng thì mật độ trồng rừng ban đầu là 1 cây/m 2. Nhưng trong quá trình sinh trưởng, tràm và các loài thực vật khác trên cùng giá thể đất than bùn có sự cạnh tranh về không gian, dinh dưỡng, ánh sáng dẫn đến những cây sinh trưởng kém dần và sẽ bị loại bỏ làm cho mật độ cây có sự chênh lệch giữa các ô mẫu. Theo Qui phạm thiết kế kinh doanh rừng thì rừng tràm nếu mật độ dưới 1.000 cây/ha được xem là thưa và mật độ tràm từ 1.000 2.000 cây/ha được xem là trung bình, mật độ tràm lớn hơn 2.000 cây/ha được xem là dày. Với số liệu trên thì rừng tràm Vườn quốc gia U Minh Thượng tại các ô thí nghiệm mật độ trung bình tràm dao động từ 6.100 7.000 cây/ha được xếp vào nhóm có mật độ rất dày. 3.1.2 Đường kính ngang ngực D 1_3 (cm) Trung bình đường kính ngang ngực của tràm nhỏ hơn 10 tuổi dao động từ khoảng 4,52 cm đến 4,59 cm, giá trị này nhỏ hơn đường kính tràm khu vực lớn hơn 10 tuổi (khoảng 5,44 cm đến 5,52 cm) và đường kính trung bình của 2 độ tuổi khác nhau có ý nghĩa. Nếu tuổi cây tràm càng cao thì đường kính có xu hướng gia tăng. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lê Minh Lộc (2005), đường kính ngang ngực tăng theo độ tuổi của cây. 3.1.3 Chiều cao vút ngọn H (m) Chiều cao vút ngọn của tràm nhỏ hơn 10 tuổi dao động từ khoảng 4,80 m đến 4,84 m. Giá trị này nhỏ hơn đường kính tràm khu vực lớn hơn 10 tuổi (khoảng 5,46 m đến 5,49 m) và khác nhau có ý nghĩa. Theo kết quả tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng của rừng tràm ở hai độ tuổi trên nền đất than bùn, kết quả cho thấy trung bình đường kính ngang ngực và trung bình chiều cao vút ngọn tỉ lệ thuận với tuổi rừng, nhưng mật độ rừng sẽ tỉ lệ nghịch với tuổi rừng, ở rừng nhỏ hơn 10 tuổi mật độ cây lớn hơn ở rừng lớn hơn 10 tuổi. 65

Tanit Nuyim (2003) cũng nghiên cứu cây tràm trên đất than bùn ở Thái Lan khi tràm từ 10-14 năm tuổi sẽ có chiều cao vút ngọn từ 8,5 10 m và mật độ cây sẽ giảm từ 83% xuống còn 41%. Cây tràm ở các ô thí nghiệm U Minh Thượng có số tuổi cây tương đương nhưng do mật độ cây còn rất dày nên cây phát triển chậm về đường kính (khoảng 5,5 66 cm) và chiều cao (khoảng 5,5 m), số liệu đo được thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Tanit Nuyim. 3.2 Sinh khối các thành phần trên mặt đất của cây tràm Kết quả phân tích sinh khối các thành phần trên mặt đất của cây tràm bao gồm sinh khố tươi và khô của thân, cành và lá được thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2: Sinh khối các thành phần trên mặt đất của cây tràm Tuổi Sinh khối tươi (kg/cây) Sinh khối khô (kg/cây) SKTt SKTc SKTl SKKt SKKc SKKl < 10 5,80± 0,15 2,04± 0,07 1,62± 0,05 2,66± 0,07 1,02± 0,03 0,70± 0,02 (46%) (50%) (43%) > 10 11,28± 0,3 1,85± 0,05 1,56± 0,04 5,59± 0,15 0,96± 0,02 0,68± 0,02 (53%) (52%) (44%) Ghi chú: Trung bình ± Độ lệch chuẩn % : phần trăm sinh khối khô so với sinh khối tươi tương ứng SKTt: Sinh khối tươi thân, SKTc: Sinh khối tươi cành, SKTl: Sinh khối tươi lá SKKt: Sinh khối khô thân, SKKc: Sinh khối khô cành, SKKl: Sinh khối khô lá Sinh khối cây tràm tập trung phần lớn là ở thân cây, tràm có tuổi càng cao có xu hướng cho sinh khối càng lớn. Kết quả này cũng phù hợp với những nhận xét của nhiều tác giả khác trong nghiên cứu về sản lượng và sinh khối của các loài cây gỗ ở Việt Nam và thế giới (Vũ Tiến Hinh, 2003; Lê Hồng Phúc, 1994). Sinh khối cây tràm sẽ tăng dần theo tuổi rừng, do quá trình sinh trưởng và phát triển đường kính, chiều cao thân cây luôn tăng dần theo thời gian. Mặt khác, thực vật thân gỗ ưa sáng nói chung và loài tràm nói riêng luôn có khuynh hướng phát triển cành, lá trong điều kiện không gian cho phép. Do đó, tỉ lệ sinh khối các thành phần trên mặt đất của cây tràm phụ thuộc rất nhiều vào tuổi cây rừng. Theo Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn (1972), cây tràm tăng trưởng nhanh trong 10 năm đầu, giai đoạn này cũng là giai đoạn rừng còn non, sự trao đổi nước và chất dinh dưỡng trong cây diễn ra nhanh do rừng đang sinh trưởng và phát triển mạnh, do đó hệ số khô/tươi của rừng nhỏ hơn 10 tuổi nhỏ hơn của rừng lớn hơn 10 tuổi, làm cho Bảng 3: Sinh khối tươi và khô của cây tràm thành phần phần trăm sinh khối khô so với sinh khối tươi tương ứng cũng nhỏ hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy thành phần phần trăm của sinh khối thân khô so với sinh khối thân tươi lớn hơn sinh khối hai thành phần còn lại là lá và cành ở cả hai độ tuổi tràm. Do thân là cơ quan làm chức năng dự trữ dinh dưỡng và dẫn truyền nước, muối khoáng đi đến các bộ phận để nuôi cây, còn lá là cơ quan vận chuyển chất hữu cơ và là cơ quan thoát hơi nước chủ yếu của cây thông qua các khí khổng, do đó hàm lượng nước ở thân và lá cao hơn so với cành làm cho thành phần phần trăm sinh khối khô so với sinh khối tươi của cành lớn hơn của thân và lá. 3.3 Sinh khối cây tràm Sinh khối tươi và khô của cây tràm sau khi cân, phân tích mẫu và tính toán cho thấy kết quả có sự khác biệt giữa tràm lớn hơn 10 tuổi và tràm nhỏ hơn 10 tuổi. Kết quả tính toán sinh khối của cây tràm theo mẫu trên nền đất than bùn được thể hiện ở Bảng 3. Tuổi Tiểu khu D 1_3 (cm) H(m) Tỉ lệ < 10 tuổi Tiểu khu 47 9,72 ± 0,46 a 4,37 ± 0,24 a 45% Tiểu khu 60 9,06 ± 0,18 a 4,33 ± 0,05 a 48% > 10 tuổi Tiểu khu 48 13,81 ± 0,43 b 6,90 ± 0,20 b 50% Tiểu khu 50 13,34 ± 0,27 b 6,40 ± 0,19 b 48% Ghi chú: Trung bình ± Độ lệch chuẩn %: là phần trăm sinh khối khô so với sinh khối tươi tương ứng a,b,c,d: Trong cùng một cột, chữ số theo sau khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa 5%, phép thử Duncan

Kết quả ở Bảng 3 cho thấy: sinh khối tươi trung bình của cây tràm có giá trị cao nhất ở tiểu khu 48 (13,81 kg/cây) và thấp nhất ở tiểu khu 60 (9,06 kg/cây). Sự khác biệt này có thể là do sinh khối phụ thuộc rất nhiều vào giá trị đường kính và chiều cao của cây, ở các ô tràm nhỏ hơn 10 tuổi đều có đường kính và chiều cao thấp hơn giá trị đường kính và chiều cao của tràm lớn hơn 10 tuổi. Theo Rayachhetry et al. (2001), sinh khối sẽ gia tăng theo lượng tăng đường kính ngang ngực và trong đó sinh khối các thành phần gỗ chiếm 83 đến 96% tổng sinh khối (Van et al., 2002) Alpian et al. (2013) cũng có kết quả nghiên cứu về cây tràm Melaleuca cajuputi trên đất than bùn ở Central Kalimantan, Indonesia. Khi cây có đường kính 4 cm sẽ cho sinh khối tươi khoảng 9 kg. Số liệu này cũng gần với kết quả của mẫu tràm nhỏ hơn 10 tuổi trong thí nghiệm (tiểu khu 47 đường kính cây 4,52 cm có sinh khối tươi là 9,72 kg/cây). Xét về thành phần phần trăm sinh khối khô so với sinh khối tươi tương ứng thì tổng sinh khối khô ở cây nhỏ hơn 10 tuổi chiếm trung bình khoảng 46,5% tổng sinh khối tươi. Số liệu này nhỏ hơn số liệu thu được ở cây tràm lớn hơn 10 tuổi chiếm khoảng 49% tổng sinh khối tươi tương ứng. 3.4 Sinh khối rừng tràm Tổng sinh khối của cả rừng tràm được tính dựa trên tổng sinh khối tươi, tổng sinh khối khô, mật độ và diện tích rừng tràm (diện tích nhỏ hơn 10 tuổi: 1595,04 (ha), lớn hơn 10 tuổi: 2248,4 (ha)). Kết quả tính toán được thể hiện trong Bảng 4. Bảng 4: Ước tính tổng sinh khối của rừng tràm Tuổi Tổng sinh khối tươi (tấn) Tổng sinh khối khô (tấn) Nhỏ hơn 10 147.563,05 (65,63 tấn/ha) 68.657,50 (30,54 tấn/ha) Lớn hơn 10 143.524,80 (89,98 tấn/ha) 69.650,50 (43,67 tấn/ha) Tổng (TB) 291.087,85 (75,74 tấn/ha) 138.308 (35,99 tấn/ha) Rừng tràm trên nền đất than bùn của Vườn quốc gia U Minh Thượng tại thời điểm nghiên cứu có thể cung cấp 75,74 tấn/ha tổng sinh khối tươi, tương đương 35,99 tấn/ha tổng sinh khối khô. Nhìn chung, trên cùng một đơn vị diện tích, rừng tràm có độ tuổi lớn hơn 10 tuổi sẽ có tổng sinh khối lớn hơn so với rừng tràm có độ tuổi nhỏ hơn 10 tuổi. 4 KẾT LUẬN Rừng tràm ở U Minh Thượng có mật độ rất dày, tràm ở độ tuổi nhỏ hơn 10 có mật độ cây là 0,7 cây/m 2 lớn hơn rừng có độ tuổi lớn hơn 10 là 0,6 cây/m 2. Ngược lại, đường kính và chiều cao của rừng tràm nhỏ hơn 10 tuổi lần lượt là 4,56 cm và 4,82 m nhỏ hơn so với rừng lớn hơn 10 tuổi là 5,48 cm và 5,46 m. Tổng sinh khối tươi tỉ lệ với đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn. Tổng sinh khối tươi và tổng sinh khối khô có mối quan hệ chặt chẽ với nhau qua hệ số khô/tươi. Hệ số khô/tươi ở rừng nhỏ hơn 10 tuổi là 0,47 nhỏ hơn rừng lớn hơn 10 tuổi là 0,49. Sinh khối các thành phần trên mặt đất cao nhất ở thân giảm dần ở cành và lá. Sinh khối thân tăng nhưng sinh khối cành và lá có xu hướng giảm khi tuổi rừng tăng. Tổng sinh khối của rừng tràm đạt được là 75,74 tấn/ha. 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alpian, Tiberius Agus Prayitno, Johanes Pramana Gentur Sutapa, Budiadi, 2013. Biomass Distribution of Cajuput Stand in Central Kalimantan Swamp Forest. 2. IPCC, 2003. Good practice guidance for land use, Land-use change and forestry. Institute for Global Environmental Strategies (IGES) for the IPCC, Kanagawa Japan. 3. Lê Minh Lộc, 2005. Phương pháp đánh giá nhanh sinh khối và ảnh hường của độ sâu ngập lên sinh khối rừng tràm (Melaleuca cajuputi) trên nền đất than bùn và đất phèn khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. 4. Nguyễn Văn Hiệp, 2005. Những vấn đề về quản lý hệ sinh thái đất ngập nước và quản lý cháy ở vùng rừng tràm U Minh Hạ. 5. Phạm Xuân Quý, 2008. Xây dựng mô hình dự đoán sinh khối rừng tràm (Melaleuca cajuputi) ở khu vực Tây Nam Bộ. 6. Rayachhetry, M.B., T.K. Van, T.D. Center, and F. Laroche. 2001. Dry weight estimation of the aboveground components of Melaleuca quinquenervia trees in southern Florida. 7. Ritson, P. and Sochacki, S., 2003. "Measurement and prediction of biomass and carbon content of Pinus pinaster trees in

farm forestry plantations, south-western Australia." Forest Ecology and Management. 8. Tanit Nuyim, 2003. Guideline on Peat swamp forest rehabilitation and planting in Thailand. 9. Van, T.K., M.B. Rayachhetry, T.D. Center and P.D. Pratt, 2002. Litter dynamics and phenology of Melaleuca quinquenervia in south Florida. 10. Vũ Tiến Hinh, 2003. Sản lượng rừng, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 68