PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Đo lường các hoạt động kinh tế

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

CONTENT IN THIS ISSUE

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

The Magic of Flowers.

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

Southlake, DFW TEXAS

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

BÁO CÁO CẬP NHẬT 25/05/2018. TCT Phân bón & Hóa chất Dầu khí Rủi ro giá khí đầu vào che mờ triển vọng NPK DPM (HOSE)

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD: HOSE) Tăng trƣởng, nhƣng với tốc độ chậm hơn

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì?

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

Từ xói lở đến bồi lắng

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

ARCGIS ONLINE FOR ORGANIZATION

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

Chương 16. Dự báo kinh tế

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Châu Á Thái Bình Dương

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH HÀNG HÓA PHI TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hành trình đến với Điện toán Đám mây riêng

Ý nghĩa của trị số P trong nghiên cứu y học

VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

11 Phân tích phương sai (Analysis of variance)

Nghiên cứu chế tạo blend giữa polypropylene (PP) và cao su butadiene acrylonitril (NBR)

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

Chương 19. Các biến giải thích ngẫu nhiên và phương pháp biến công cụ

Transcription:

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TECHNICAL EFFICIENCY ANALYSIS FOR TRA CATFISH AQUACULTURE FARMS IN MEKONG RIVER DELTA Đặng Hoàng Xuân Huy 1, Nguyễn Văn Ngọc 2 Ngày nhận bài: 19/4/2012; Ngà y phản biện thông qua: 03/10/2012; Ngày duyệt đăng: 15/12/2012 TÓM TẲT Nghiên cứu phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các trại nuôi cá Tra thương phẩm tại Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp phân tích màng dữ liệu (DEA) theo mô hình tối thiểu hóa đầu vào và phương pháp đường biên ngẫu nhiên (SFA). Theo phương pháp DEA tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS), chỉ có 9,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là 0,57; trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS), chỉ có 19,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là 0,72. Trái lại, với phương pháp phân tích đường biên ngẫu nhiên (SFA), hệ số hiệu quả kỹ thuật trung bình là 0,89 và có hai nhân tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật đó là chi phí hóa chất và thức ăn. Từ khóa: Hiệu quả kỹ thuật, Phân tích đường biên ngẫu nhiên, Màng dữ liệu, Cá Tra ABSTRACT This study analyzes technical effi ciency for Tra catfi sh aquaculture farms in Mekong River Delta have used minimizing input-oriented Data Envelopment Analysis (DEA) and Stochastic Frontier Analysis (SFA) models. According to DEA model, 9.47% of Tra catfi sh farms are effi cient and mean effi ciency is 0.57 with minimizing input-oriented Constant Return to Scale; 19.47 % of Tra catfi sh farms are effi cient and mean effi ciency is 0.72 with minimizing input-oriented Variable Return to Scale. In other hand, in SFA model, mean effi ciency is 0.89 and factors effecting technical effi ciency are feed and chemicals cost. Keywords: Technical efficiency, Stochastic frontier analysis, Data envelope analysis, Tra catfi sh I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, cá Tra đã trở thành một trong những đối tượng nuôi chủ yếu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm đóng góp khoảng 2% GDP và 32% giá trị xuất khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam [8]. Giai đoạn 1998-2008, diện tích nuôi cá Tra đã tăng 7 lần, sản lượng thu hoạch tăng đến 36 lần và sản lượng xuất khẩu tăng hơn 40 lần [1]. Năm 2010, giá trị cá Tra xuất khẩu đạt mức kỷ lục là 1,5 tỷ USD, và đã xuất sang hơn 130 quốc gia trên thế giới [9]. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng về sản lượng là giá cá bắt đầu có xu hướng giảm nhanh. Giá xuất khẩu trung bình của cá Tra giảm từ 3,76 USD/kg vào năm 2000 [8] xuống 2,14 USD/kg trong năm 2010 [9]. Giá cá giảm không chỉ ở các thị trường truyền thống, mà còn ở các thị trường mới phát triển, chẳng hạn như Trung Đông, Mêhicô, Ả Rập Xê Út và Úc [9]. Trái lại, chi phí sản xuất cá Tra lại tăng lên theo thời gian. Năm 2006, chi phí sản xuất ước tính là 0,59 USD/kg [6], nhưng trong năm 2008 chi phí đã tăng lên 0,70 USD/kg [5]. Các trại nuôi cá Tra liên tục thua lỗ trong những năm gần đây chủ yếu là do giá giảm và chi phí sản xuất gia tăng [4]. Trong năm 2009, giá trị xuất khẩu cá Tra đạt 1,3 tỷ USD và nhiều nhà nghiên cứu lập luận rằng ngành công nghiệp này vẫn phát triển tốt, nhưng 1 ThS. Đặng Hoàng Xuân Huy, 2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang 40 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

trên thực tế, nông dân bị mất tương đương từ 10-20 cent USD cho mỗi kg mà họ sản xuất. Trong năm 2008, khoảng 25% nông dân nuôi cá tra bị phá sản, 30% mất vốn tự có của hộ gia đình, và 40% hộ gia đình không thể trả nợ ngân hàng do thua lỗ nặng [8]. Năm 2012, người nuôi cá gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do giá thức ăn tăng cao, nhiều khoản chi phí tăng vọt và bị doanh nghiệp chế biến chậm trả tiền mua cá. Có đến khoảng gần 40% diện tích nuôi cá tra ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long treo ao do người nuôi bị thua lỗ [11]. Chính vì vậy, việc đo lường hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật của cá Tra nuôi thương phẩm rất quan trọng, nhằm tìm kiếm giải pháp cắt giảm các chi phí đầu vào cho người nuôi, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển nuôi bền vững. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Khái niệm về hiệu quả (Efficiency) Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao động, vốn, máy móc thiết bị, ) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu vào (inputs) đã được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Hiệu quả = Đầu ra /Đầu vào [11] 2. Hiệu quả kỹ thuật (Technical efficiency) Theo nhà kinh tế học người Anh M. Farrell (1957), hiệu quả hoạt động (operational effi ciency) được chia làm 2 phần: 1) Hiệu quả kỹ thuật hoặc hiệu quả sản xuất (technical effi ciency); và 2) Hiệu quả phân phối nguồn lực (allocative effi ciency). Hiệu quả kỹ thuật là tối thiểu hóa lượng các yếu tố đầu vào với đầu ra cho trước hoặc tối đa hóa các yếu tố đầu ra với lượng yếu tố đầu vào cho trước [7]. Có hai phương pháp đo lường hiệu quả kỹ thuật phổ biến là: phân tích màng dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA) và phân tích đường biên ngẫu nhiên (schochastic frontier analysis - SFA), trong đó SFA sử dụng phương pháp tham số (parametric methods), DEA dựa theo phương pháp phi tham số (non - parametric methods) để ước lượng giới hạn khả năng sản xuất dựa trên các quan sát thực tế. 2.1. Phương pháp DEA DEA lần đầu tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper, và Rhodes vào năm 1978. Có hai phương pháp tiếp cận ước lượng giới hạn khả năng sản xuất là: phân tích màng dữ liệu trong trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Constant Return to Scale - CRS) và phân tích màng dữ liệu trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Variable Return to Scale - VRS). Cả hai mô hình DEA CRS và DEA VRS đều được xây dựng với giả thiết tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào mà không làm giảm sút đầu ra và tối đa hóa đầu ra dựa trên đầu vào có sẵn Để so sánh phương pháp DEA CRS và DEA VRS, ta xét điểm không đạt hiệu quả kỹ thuật P (hình 1). Sự không hiệu quả kỹ thuật theo mô hình phân tích màng dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS) của điểm P là một khoảng cách PPc. Trong khi đó, sự không hiệu quả kỹ thuật theo mô hình phân tích màng dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS) chỉ là PPv. Sự khác biệt của hai mô hình đo lường này là do sự không hiệu quả về mặt qui mô. Các khái niệm này có thể chỉ rõ trong đo lường hiệu quả tỉ lệ như sau: TECRS = APc/ AP TEVRS = APv/ AP Hình 1. Mô hình phân tích màng dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào DEA CRS và DEA VRS Hệ số hiệu quả TECRS, TEVRS trong mô hình phân tích màng dữ liệu luôn nằm trong khoảng từ 0 đến 1 [2]. 2.2. Phương pháp SFA Phương pháp SFA cho phép đánh giá hiệu quả kỹ thuật và giải quyết một số vấn đề liên quan đến các mô hình định lượng của hàm biên, có tính đến các nhân tố đi kèm ảnh hưởng ngẫu nhiên đến quá trình sản xuất, do đó kết quả của SFA cũng mang tính ngẫu nhiên. Phương pháp SFA lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1977 bởi hai nhóm tác giả độc lập là Aigner, Lovell và Schmidt, và nhóm Meeusen, Van den Broeck. Mô hình phân tích SFA được tóm gọn như sau: (1) TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 41

Trong đó: Y i là mức sản lượng đầu ra của đơn vị sản xuất (trại nuôi) thứ i (i = 1,2, n); X i là véc tơ yếu tố đầu vào (1*K, với K là số lượng yếu tố đầu vào) của đơn vị sản xuất thứ i; β là véc tơ (1*K) tham số cần được ước lượng; V i là sai số ngẫu nhiên, được giả định là độc lập, đồng nhất và có phân phối 2 chuẩn N(0, σ v ), và độc lập với U i. Trong đó, U i là phần biến ngẫu nhiên không âm liên quan đến tính phi hiệu quả trong sản xuất, và được giả định là có phân phối độc lập, một phía và có dạng N + (Z i δ,σ u2 ). Nếu như U i bằng không thì đơn vị sản xuất thứ i đạt hiệu quả kỹ thuật 100% và nằm trên đường biên giới hạn sản xuất. Nếu như U i lớn hơn không thì đơn vị sản xuất thứ i đang sử dụng lãng phí các yếu tố đầu vào còn gọi là phi hiệu quả. Theo Battese và Coelli (1995), U i có thể được viết dưới dạng: (2) Trong đó: Z i là véc tơ (1* p), các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của đơn vị sản xuất gồm có: các yếu tố vi mô như đặc điểm riêng của đơn vị sản xuất (quy mô, kinh nghiệm, sự phối hợp các đầu vào...); các yếu tố vĩ mô như thể chế, chính sách, sự hỗ trợ của chính phủ (quy hoạch, vốn vay, tập huấn kinh nghiệm...), δ là véc tơ (p*1) các tham số cần được ước lượng. W i là sai số ngẫu nhiên giống như V i. Hiệu quả kỹ thuật của đơn vị sản xuất kinh doanh thứ i chính là: (3) Như vậy, nếu dạng hàm sản xuất f thích hợp nhất được lựa chọn, Battese và Coelli (1995) đề nghị các tham số ở mô hình (1) và (2) được ước lượng đồng thời bằng phương pháp ML (Maximum Likelihood). Lúc đó mô hình (1) sẽ cho biết mức sản lượng lớn nhất có thể đạt tới với các đầu vào cho trước. Chỉ số hiệu quả kỹ thuật của mỗi đơn vị sản xuất ở (3) chính bằng mức sản lượng quan sát (thực tế) chia cho mức sản lượng lớn nhất có thể đạt tới. Các tham số được ước lượng ở mô hình (2) sẽ cho biết các nhân tố và mức độ ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật [2]. 3. Dữ liệu nghiên cứu 3.1. Địa bàn và qui mô nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các trại nuôi cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long năm 2010 với các biến số lượng lao động, chi phí xăng dầu, chi phí tiền điện, chi phí hóa chất, số lượng thức ăn, số lượng con giống, sản lượng thu hoạch, số lượng mẫu nghiên cứu là 190 mẫu. 3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản bằng cách dựa vào danh sách các hộ nuôi, sau đó rút thăm ngẫu nhiên không lặp lại từ danh sách lập để chọn ra các hộ cần điều tra. Số liệu thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ hộ. 4. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.1. Phương pháp DEA Trong bài viết này đối với mô hình DEACRS và DEAVRS, tác giả chỉ đo lường hiệu quả kỹ thuật theo hướng tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào mà không làm giảm sút yếu tố đầu ra. Phần mềm DEA Excel solver của Zhu [7] được sử dụng để ước lượng kết quả. 4.2. Phương pháp SFA Phương pháp SFA cho phép đánh giá hiệu quả kỹ thuật và giải quyết một số vấn đề liên quan đến các mô hình định lượng của hàm biên, có tính đến các nhân tố đi kèm ảnh hưởng ngẫu nhiên đến quá trình sản xuất, do đó kết quả của SFA cũng mang tính ngẫu nhiên. Phần mềm ước lượng được sử dụng là FRONTEIR 4.1 [3]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Một số giá trị thống kê của các biến dùng trong phân tích Một số giá trị thống kê của các biến dùng trong phân tích được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Một số giá trị thống kê của các biến dùng trong phân tích STT Biến số Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch chuẩn 1. Lao động (người/ha) 7,83 2,00 25,00 5,07 2. Chi phí xăng dầu (triệu đồng/ha) 32.640.419,78 1.176.470,58 338.461.538,46 49.553.322,61 3. Chi phí tiền điện (triệu đồng/ha) 11.795.398,49 140.000,00 180.000.000,00 25.284.661,50 4. Chi phí hóa chất (triệu đồng/ha) 65.434.310,82 560.000,00 414.000.000,00 67.499.996,16 5. Con giống (con/ha) 507.574,71 100.000,00 3.150.000,00 302.643,96 6. Thức ăn (tấn/ha) 581,99 121,42 1.360,00 205,26 7. Sản lượng (tấn/ha) 375,08 71,42 800,00 132,68 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra. 42 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

Số lao động của các trại nuôi cá Tra ở thương phẩm tại Đồng bằng sông Cửu Long trung bình là 7,83 người, chi phí xăng dầu trung bình là 32.640.419,78 triệu đồng/ha, chi phí tiền điện trung bình là 11.795.398,49 triệu đồng/ha, chi phí hóa chất trung bình là 65.434.310,82 triệu đồng/ha, con giống là 507.574,71 con/ha, thức ăn là 581,99 tấn/ha, sản lượng là 375,08 tấn/ha. 2. Hiệu quả kỹ thuật theo phương pháp DEA Kết quả nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật của các trại nuôi cá Tra thương phẩm tại Đồng bằng sông Cửu Long được trình bày như ở bảng 2. Bảng 2. Hiệu quả kỹ thuật của các trại cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long theo phương pháp DEA Chỉ tiêu TECRS TEVRS 1. Tổng số mẫu 190 190 2. Tỷ lệ các trại đạt hiệu quả kỹ thuật (%) 9,47 19,47 3. Hệ số hiệu quả kỹ thuật (θ) - Trung bình 0,57 0,72 - Khoảng biến thiên 0,13 1,00 0,34 1,00 - Độ lệch chuẩn 0,21 0,20 4. Phân nhóm trại theo hệ số hiệu quả - Nhóm trại có hiệu quả nhất (chiếm 20%) 0,91 1,00 - Nhóm trại hiệu quả trung bình (chiếm 60%) 0,54 0,72 - Nhóm trại hiệu quả thấp (chiếm 20% ) 0,33 0,45 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Qua bảng 2, hệ số hiệu quả kỹ thuật của các trại nuôi cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long trong trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (CRS) biến động từ 0,13 đến 1,00 với giá trị trung bình là 0,57. Kết quả cũng chỉ ra rằng nếu trong trường hợp CRS thì tại Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 9,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật. Điểm hiệu quả kỹ thuật từ mô hình DEA_CRS được chia làm 2 phần: một phần là do sự không hiệu quả thuần túy về mặt kỹ thuật, ví dụ là do quản lý kém; phần còn lại là do sự không hiệu quả về mặt qui mô. Ví dụ, do trình độ công nghệ và qui mô sản xuất Nếu phân nhóm trại cá Tra theo hệ số hiệu quả kỹ thuật, ta thấy rằng trong mô hình CRS, 20% số trại hiệu quả nhất có hệ số hiệu quả trung bình là 0,91, 60% số trại hiệu quả trung bình có hệ số hiệu quả trung bình là 0,54, 20% số trại hiệu quả thấp có hệ số hiệu quả trung bình là 0,33. Hệ số hiệu quả kỹ thuật của các trại cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS) biến động từ 0,34 đến 1,00 với giá trị trung bình là 0,72. Kết quả cũng chỉ ra rằng nếu trong trường hợp VRS thì tại Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 19,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật. Nếu phân nhóm trại cá Tra theo hệ số hiệu quả kỹ thuật, ta thấy rằng trong mô hình VRS, 20% số trại hiệu quả nhất có hệ số hiệu quả trung bình là 1,00, 60% số trại hiệu quả trung bình có hệ số hiệu quả trung bình là 0,72, 20% số trại hiệu quả kém có hệ số hiệu quả trung bình là 0,45. 3. Hiệu quả kỹ thuật theo phương pháp SFA Kết quả nghiên cứu hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố tác động tới hiệu quả các trại nuôi cá Tra thương phẩm tại Đồng bằng sông Cửu Long được trình bày như ở bảng 3. TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 43

Bảng 3. Hiệu quả kỹ thuật và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các trại cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long theo phương pháp SFA Mô hình SFA coefficient t-ratio beta 0 1.65015 3.18715 beta 1 Lao động (người/ha) 0.03903 1.33676* beta 2 - Chi phí xăng dầu (triệu đồng/ha) -0.00821-0.56241* beta 3 - Chi phí tiền điện (triệu đồng/ha) -0.01199-1.07098* beta 4 - Chi phí hóa chất (triệu đồng/ha) -0.04057-2.74270 beta 5 Con giống (trại/ha) 0.01865 0.49749* beta 6 - Thức ăn (tấn/ha) 0.79966 15.59429 sigma-squared 0.06647 4.92733 gamma 0.36209 1.7794248 Hiệu quả kỹ thuật trung bình (mean effi ciency) 0.88819 - Khoảng biến thiên 0,6 0,96 - Độ lệch chuẩn 0,03 Ghi chú: *) không có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra Hệ số hiệu quả kỹ thuật từ 0,6-1, với hệ số hiệu quả trung bình là 0,89. Giá trị gamma là 0,36209. Từ kết quả của bảng 3 có thể tính được giá trị = 0,02407; = 0,04240. Khi khác 0 đáng kể, nghĩa là cho thấy có sự hiện diện của hiệu ứng hiệu quả kỹ thuật. - phương sai toàn phần; - là phương sai của thành phần không hiệu quả (tham số bất đối xứng); được sử dụng để nhận dạng tác động có hệ thống đến quá trình sản xuất bởi toàn bộ các nhân tố làm giảm hiệu quả của mô hình. Vì vậy mô hình ước lượng là: trong đó: Các nhân tố tác động đến sự phi hiệu quả kỹ thuật có thể được giải thích thông qua hệ số trong cột coeffi cient và t-ratio của bảng 3. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kết quả phân tích bằng phương pháp DEA tối thiểu hóa đầu vào trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất CRS, cho thấy tại, Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 9,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là 0,57; trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất VRS chỉ có 19,47% số trại cá Tra đạt hiệu quả kỹ thuật, hệ số hiệu quả trung bình là 0,72. Phân nhóm trại theo hệ số hiệu quả kỹ thuật, ta thấy rằng trong mô hình CRS, 20% số trại hiệu quả nhất có hệ số hiệu quả trung bình là 0,91, 60% số trại hiệu quả trung bình có hệ số hiệu quả trung bình là 0,54, 20% số trại hiệu quả kém có hệ số hiệu quả trung bình là 0,33. Trong mô hình VRS, 20% số trại hiệu quả nhất có hệ số hiệu quả trung bình là 1,00, 60% số trại hiệu quả trung bình có hệ số hiệu quả trung bình là 0,72, 20% số trại hiệu quả kém có hệ số hiệu quả trung bình là 0,45. Các trại nuôi chưa đạt hiệu quả một phần là do quản lý kém, phần còn lại là do trình độ công nghệ Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các trại nuôi cần giảm đi lượng các yếu tố đầu vào lãng phí để góp phần giúp cho trại nuôi đạt hiệu quả kỹ thuật, giúp nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước thay đổi chính sách quản lý cũng như hỗ trợ người nuôi trong việc thiết kế, tổ chức, chuyển giao công nghệ và phương pháp sản xuất để đạt hiệu quả. 44 TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG

Phương pháp SFA chỉ ra rằng, tại Đồng bằng sông Cửu Long hệ số hiệu quả kỹ thuật trung bình là 0,89. Có hai nhân tố có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật đó là chi phí hóa chất và thức ăn. 2. Kiến nghị Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng hầu hết các trại nuôi cá Tra tại Đồng bằng sông Cửu Long chưa đạt được hiệu quả kỹ thuật. Chính vì thế, các nhà quản lý, nhà khoa học và các tổ chuyên môn và đặc biệt là Trung tâm Khuyến nông có thể sử dụng thông tin này để khuyến cáo người nuôi để giúp người nuôi giảm các yếu tố đầu vào lãng phí để góp phần giúp cho trại nuôi đạt hiệu quả kỹ thuật, giúp nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Đây cũng là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước thay đổi chính sách quản lý cũng như hỗ trợ người nuôi trong việc thiết kế, tổ chức, chuyển giao công nghệ và phương pháp sản xuất để đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của nhóm trại nuôi hiệu quả (chiếm 20%) là tham chiếu quan trọng để các trại nuôi khác học hỏi, nhờ đó chú ý sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào như: lao động, chi phí xăng dầu, chi phí tiền điện, chi phí hóa chất, chi phí mua con giống, và chi phí cho thức ăn cho trại nuôi của mình. Trong số các nguồn lực đầu vào ấy cần đặc biệt lưu ý đến chi phí hóa chất và thức ăn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AGROVIET (2008) - Department of Aquaculture, Ministry of Agriculture and Rural Development. Planning the development of production and trạisumption of catfish of the Mekong River Delta in 2010 and direction to 2020. 2. Coelli, T.J., Parasada Rao, D.S., O Donnel, C.J. and Battese, G.E. (2005). An introduction to efficiency and Productivity Analysis. Springer Science-i-Business Media, Lnc: 1-181 3. Coelli, T.J. (1996). A guide to frontier version 4.1: A computer program for Schochastic Frontier Production and Cost Function Estimation. 4. De Silva, S.S, Davy, F.B. (editors) (2010). Chapter 7: Striped Catfish Aquaculture in Vietnam: A decade of unprecedented development. Success stories in Asian Aquaculture, Springer, 2010, p131-147 5. Hien, L.L. (2008). Analysis of the supply and demand of Striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in the MeKong river delta. Master thesis in Aquaculture. College of Aquaculture and Fisheries, Can Tho University, Viet Nam, 130 (in Vietnamese) 6. Phuong, N.T., Sinh, L.X., Thinh, N.Q., Chau, H.H., Anh, C.T. and Hau, N.M. (2007). Etrạiomics of aquaculture feeding practices: Vietnam. FTRạI Fisheries Technical Paper 505: 183-205) 7. Sherman and Zhu, 2006. Service Productivity Management Improving Service Performance using Data Envelopment Analysis (DEA). Springer Science-i-Business Media, LLC: 1-127. 8. VASEP (2008) - Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers, 2008. Statistics of Vietnam s fisheries exports for 10 years (1998-2007) 9. VASEP (2009, 2010) - Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers. Annual report. 10. William W. Cooper, Lawrence M.Seiford, Kaoru Tone, 2007. Data Envelopment Analysis A comprehensive Text with Models, Applications, Referentes and DEA- Solver Software (Second Edition). Springer Science + Business Media, LLC 11. http://www.baomoi.com/home/kinhte/daidoanket.vn/nuoi-che-bien-xuat-khau-ca-tra-nhieu-bat-on/8773405.epi TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG 45