PHÁT HIỆN VI KHUẨN Vibrio harveyi VÀ Streptococcus agalactiae BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR KHUẨN LẠC

Similar documents
Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

Đo lường các hoạt động kinh tế

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở VÀNH ĐAI SÔNG TIỀN

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

CONTENT IN THIS ISSUE

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

Southlake, DFW TEXAS

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

ĐẶC ĐIỂM THẠCH HỌC TRẦM TÍCH THÀNH TẠO CARBONATE TRƯỚC KAINOZOI MỎ HÀM RỒNG, ĐÔNG BẮC BỂ SÔNG HỒNG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

The Magic of Flowers.

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

PHÂN LẬP VÀ NHẬN DIỆN MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN CỐ ĐỊNH NITƠ TRÊN CÂY BẮP

BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM DO HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 06/2013 ĐẾN THÁNG 01/2014 BS.

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TUỔI ĐỘNG MẠCH THEO THANG ĐIỂM NGUY CƠ FRAMINGHAM VÀ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. ThS. BS. Đặng Trần Hùng Viện Tim TP.

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP TÍNH ÁP LỰC ĐẤT PHÙ HỢP CHO TƯỜNG VÂY HỐ ĐÀO SÂU

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

Chương 19. Các biến giải thích ngẫu nhiên và phương pháp biến công cụ

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC MẠCH HÓA CHẤT SỬ DỤNG HẠT VI CẦU DC BEADS

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH DỊCH THỂ VÀ CẢM NHIỄM VIRUS DẠI Ở CHÓ NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP HI VÀ SSDHI

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

Hoàng Xuân Bền, Hứa Thái Tuyến, Phan Kim Hoàng, Nguyễn Văn Long, Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

PHỨC HỆ TẦNG CHỨA PALEOGEN - CÁC YẾU TỐ ĐỊA CHẤT TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THẤM CHỨA VÀ TIỀM NĂNG HYDROCARBON

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

Châu Á Thái Bình Dương

Trường Công Boston 2017

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

THÀNH PHẦN LOÀI, ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ HỌ CUA BƠI (PORTUNIDAE) Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

PHÂN LẬP VÀ NHẬN DIỆN VI KHUẨN HÒA TAN LÂN VÀ KALI TỪ MẪU VẬT LIỆU PHONG HÓA ĐÁ HOA CƯƠNG NÚI SẬP, TỈNH AN GIANG

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY CHUỐI (CAVENDISH SP.) TRÊN QUY MÔ CÔNG NGHIỆP

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặc điểm tướng trầm tích Pleistocen muộn - Holocen đới bờ châu thổ sông Mê Công

Transcription:

PHÁT HIỆN VI KHUẨN Vibrio harveyi VÀ Streptococcus agalactiae BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR KHUẨN LẠC Trần Thị Tuyết Hoa 1 1 Bộ môn Bệnh học Thuỷ sản, Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận: 10/6/2014 Ngày chấp nhận: 04/8/2014 Title: Detection of Vibrio harveyi and Streptococcus agalactiae by colony PCR Từ khóa: PCR khuẩn lạc, Streptococcus agalactiae, Vibrio harveyi Keywords: Colony PCR, Streptococcus agalactiae, Vibrio harveyi ABSTRACT The study tested two PCR procedures: (i) colony PCR procedure allows detection of luminous bacteria on black tiger shrimp (Vibrio harveyi) directly from the colony without DNA extraction stage. The first process uses primers F6, R4 designed from vhh gene, a specific gene of V. harveyi. Electrophoresis results gave a band of 159 bp, positive for V. harveyi; (ii) Another colony PCR procedure detect streptococcosis on red tilapia (Streptococcus agalactiae) directly from the colony without DNA extraction stage. The process uses primers F1, IMOD designed from 16S rrna, gene sequences specific for S. agalactiae. Electrophoresis results gave a band of 220 bp, positive for S. agalactiae. The total amplification time was about 3 hours. TÓM TẮT Nghiên cứu thử nghiệm hai qui trình: (i) qui trình PCR khuẩn lạc cho phép phát hiện vi khuẩn gây bệnh phát sáng trên tôm sú (V. harveyi) trực tiếp từ khuẩn lạc không qua giai đoạn tách chiết ADN. Qui trình sử dụng đoạn mồi F6, R4 trong đoạn gen vhh, đoạn gen này được xem là đặc hiệu cho V. harveyi. Kết quả điện di cho vạch 159 bp, vạch dương tính với V. harveyi; (ii) qui trình PCR khuẩn lạc phát hiện vi khuẩn gây bệnh phù mắt xuất huyết trên cá điêu hồng (S. agalactiae) trực tiếp từ khuẩn lạc không qua giai đoạn tách chiết ADN. Qui trình sử dụng đoạn mồi F1, IMOD thiết kế từ trình tự gen 16S rrna đặc hiệu cho S. agalactiae. Kết quả điện di cho vạch 220 bp, vạch dương tính với S. agalactiae. Qui trình có tổng thời gian khuếch đại khoảng 3 giờ. 1 GIỚI THIỆU Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều tiềm năng về thủy sản cả về lĩnh vực khai thác và nuôi trồng. Đồng bằng sông Cửu Long được biết đến là vùng cung cấp thủy sản lớn nhất nước, đa dạng về hình thức nuôi và có hơn 1.200.000 ha nuôi thủy sản chiếm khoảng 60% tổng diện tích nuôi cả nước; là một trong những khu vực có thế mạnh về nuôi tôm, nuôi cá đã có từ rất lâu đời. Tôm sú (Penaeus monodon), cá tra (Pangasius hypophthalmus), cá điêu hồng (Oreochromis sp), cá rô đồng (Anabas testudineus) là đối tượng nuôi chính của vùng, là sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, việc gia tăng mật độ nuôi trong mô hình nuôi thủy sản hiện nay đã gây nên những tác động xấu đến môi trường, dịch bệnh xảy ra thường xuyên và gây thiệt hại cho nhiều cho người nuôi. Bên cạnh các tác nhân nấm, ký sinh trùng, virus thì tác nhân vi khuẩn đã và đang gây thiệt hại lớn đến năng suất ở các mô hình nuôi tôm, cá. Cụ thể, các bệnh vi khuẩn thường gặp ở các vùng nuôi 1

thủy sản bao gồm: bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm do Vibrio parahaemolyticus (Loc Tran et al., 2013), bệnh phát sáng trên tôm do V. harveyi (Pass et al., 1987; Lavilla-Pitogo et al., 1990), bệnh gan thận mủ trên cá tra do Edwardsiella ictaluri (Crumlish et al., 2002), bệnh xuất huyết phù mắt trên cá điêu hồng do S. agalactiae (Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012) và bệnh đen thân trên cá rô đồng do Streptococcus iniae gây ra (Tu Thanh Dung et al., 2013)... Vì thế, việc phòng và trị bệnh vi khuẩn gây ra cho các đối tượng nuôi thủy sản đang được quan tâm chú trọng, cụ thể là nghiên cứu tìm ra các phương pháp xét nghiệm nhanh, chính xác để góp phần cho công tác quản lý dịch bệnh vi khuẩn được thực hiện có hiệu quả. Phương pháp phổ biến dùng để định danh vi khuẩn gây bệnh trên các đối tượng nuôi thủy sản là phương pháp sinh hóa truyền thống hoặc sử dụng bộ kit API20E/API20 Strep (BioMerieux). Tuy nhiên, các phương pháp này cần nhiều thời gian cho phân lập, nuôi cấy và định danh vi khuẩn. Thời gian sử dụng cho phương pháp này thường kéo dài khoảng 4 5 ngày nên không đáp ứng được cho yêu cầu chẩn đoán bệnh hiện nay. Gần đây, một trong những phương pháp sinh học phân tử giúp rút ngắn thời gian phát hiện vi khuẩn đã được phát triển; trong đó phổ biến và dễ áp dụng là phương pháp PCR. Phương pháp PCR hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong ngành nuôi trồng thủy sản nhằm kiểm tra chất lượng giống, chẩn đoán một số bệnh tôm, cá... Phương pháp cho kết quả nhanh và đáng tin cậy. Phương pháp PCR khuẩn lạc (Colony PCR) là một loại biến thể của phương pháp PCR có khả năng phát hiện, định danh vi khuẩn gây bệnh trực tiếp từ khuẩn lạc mà không qua giai đoạn chiết tách ADN hay kiểm tra sinh hóa. Do vậy, qui trình PCR khuẩn lạc giúp phát hiện vi khuẩn trong thời gian ngắn, chính xác tác nhân gây bệnh nhờ vào tính đặc hiệu của qui trình. Trên cơ sở đó, nghiên cứu Ứng dụng qui trình PCR khuẩn lạc (colony PCR) định danh các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trên cá, tôm nuôi được thực hiện. Nghiên cứu được khảo sát thực hiện với đại diện vi khuẩn V. harveyi gây bệnh phát sáng trên tôm và S. agalactiae gây bệnh phù mắt, xuất huyết ở cá điêu hồng. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu nghiên cứu Mẫu vật dùng cho nghiên cứu bao gồm các nguồn: (i) Mẫu vi khuẩn đã được định danh là vi khuẩn S. agalactiae (mã số SaS.3) từ bộ sưu tập của Khoa Thủy sản; (ii) Mẫu vi khuẩn đã được định danh là vi khuẩn V. harveyi (mã số T2007-05) từ bộ sưu tập của Khoa Thủy sản. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Phục hồi và nuôi tăng sinh vi khuẩn Vi khuẩn V. harveyi được phục hồi trên môi trường Nutrient agar (1,5% NaCl) ở nhiệt độ 28 o C. Sau 24 giờ quan sát hình dạng, màu sắc khuẩn lạc và nhuộm gram để kiểm tra tính thuần của vi khuẩn. Sau đó vi khuẩn được nuôi tăng sinh trong môi trường lỏng NB trong vòng 24 giờ. Ngoài ra, kiểm tra một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa cơ bản của chủng vi khuẩn V. harveyi thí nghiệm. Vi khuẩn S. agalactiae được phục hồi trên môi trường Brain heart infusion agar ở nhiệt độ 37 o C. Sau 36-48 giờ quan sát hình dạng, màu sắc khuẩn lạc và nhuộm gram để kiểm tra tính thuần của vi khuẩn. Sau đó vi khuẩn được nuôi tăng sinh trong môi trường lỏng BHIB trong vòng 48 giờ. Ngoài ra, kiểm tra một số đặc điểm sinh lý, sinh hóa cơ bản của chủng vi khuẩn S. agalactiae thí nghiệm. Chiết tách ADN của vi khuẩn (V. harveyi, S. agalactiae): Nuôi tăng sinh vi khuẩn (16-48 giờ) trong 5ml NB (có bổ sung 1,5% NaCl đối với V. harveyi). Lấy 1,5 ml dung dịch vi khuẩn ly tâm 5.000 vòng/phút trong 5 phút ở 4 o C rút bỏ phần dịch nổi, rửa viên kết tủa với 500 µl nước muối 0,9% NaCl và tiếp tục ly tâm, loại bỏ phần dịch nổi. Cho vào 100 µl nước cất tiệt trùng và ủ ở 100 o C trong 10 phút. Ly tâm 12.000 vòng/phút trong 10 phút và lấy phần dịch nổi sử dụng cho phản ứng PCR (Pang et al., 2006). Qui trình PCR khuẩn lạc phát hiện V. harveyi: Vi khuẩn V. harveyi được cấy lên môi trường thạch NA (1,5% NaCl) ủ 28 o C trong vòng 24 giờ. Sử dụng trực tiếp vi khuẩn mọc trên đĩa thạch cho vào thành phần phản ứng PCR với trình tự 2 đoạn mồi dùng khuếch đại V. harveyi bao gồm: F6: 5 -TGGATGTAAATGAGTTTGG-3 và R4: 5 -CGTTACGATTATTTGATAG- 3 (Sun et al., 2009). Qui trình được thực hiện với điều kiện phản ứng: 1X PCR buffer; 1,5 mm MgCl 2 ; 200µM dntps; 1U Taq DNA polymerase; 10 pmol mồi F6, 10 pmol mồi R4; 1 khuẩn lạc vi khuẩn cần xác định là V. harveyi. Tổng thể tích của phản ứng là 20 µl. Điều kiện phản ứng: 94ºC trong 4 phút, tiếp theo 94ºC trong 40 giây, 52ºC trong 1 phút, 72ºC trong 30 giây chu kỳ này được lặp lại 30 lần, cuối cùng 72ºC trong 7 phút. 2

Qui trình PCR khuẩn lạc phát hiện S. agalactiae: Vi khuẩn S. agalactiae được cấy lên môi trường thạch BHIA ủ 37 o C trong vòng 48 giờ. Sử dụng trực tiếp vi khuẩn mọc trên đĩa thạch cho vào thành phần phản ứng PCR với trình tự 2 đoạn mồi dùng khuếch đại S. agalactiae bao gồm: F1 (5 GAG TTT GAT CAT GGG TCA G 3 ) VÀ IMOD (5 ACC AAC ATG TGT TAA TTA CTC 3 ) (Channarong et al., 2012). Qui trình được thực hiện với điều kiện phản ứng: 1X PCR buffer; 2 mm MgCl 2 ; 200 µm dntps; 10 pmol mồi F1 và 10 pmol mồi IMOD; 1U Taq ADN polymerase; 1 khuẩn lạc vi khuẩn cần xác định là S. agalactiae. Tổng thể tích của phản ứng là 25 µl. Điều kiện phản ứng: 95 o C trong 5 phút; tiếp theo 95 o C trong 60 giây, 58 o C trong 60 giây, 72 o C trong 60 giây chu kỳ này được lặp lại 35 lần; cuối cùng là 72 o C trong 7 phút. Điện di: Sản phẩm PCR được điện di bằng gel agarose (1,5%) có chứa 0,5 µl EtBr (ethidium bromide) trong dung dịch 0,5X TAE (Tri-acetate- EDTA) ở 90V, đọc kết quả bằng bàn đọc UV. Đọc kết quả: : Kích thước sản phẩm PCR được xác định dựa vào thang ADN 100bp (hay 1kb plus) với: (i) V. harveyi có vạch sản phẩm 159 bp; (ii) S. agalactiae có vạch sản phẩm 220 bp. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Qui trình PCR khuẩn lạc phát hiện vi khuẩn phát sáng V. harveyi Chủng vi khuẩn phát sáng V. harveyi (mã số T2007-05) được phục hồi trên môi trường NA (có bổ sung 1,5 % NaCl). Chủng vi khuẩn được cấy kiểm tra trên môi trường TCBS, môi trường phát quang và đồng thời kiểm tra một số chỉ tiêu sinh hóa cơ bản (Bảng 1, Hình 1). Bảng 1: Một số đặc điểm sinh hóa chủng vi khuẩn T2007-05 Chỉ tiêu T2007-05 Nhuộm Gram âm Hình dạng que ngắn Di động + Catalase + Oxidase + O/F +/+ môi trường TCBS Mọc khuẩn lạc xanh Môi trường phát quang Vi khuẩn phát quang O/129 (150 µg) + + : kết quả phản ứng là dương tính A B C O F D E F Hình 1: Hình khuẩn lạc và các phản ứng sinh hóa của chủng vi khuẩn thử nghiệm (A) V. harveyi trên NA+, (B) trên TCBS, (C) trên môi trường phát quang, (D) hình nhuộm Gram, (E) O/129 (E), (F) O/F. 3

1000 bp 500 bp 159 bp 200 bp 100 bp Giếng M: thang ADN 100bp Giếng 1: mẫu T2007-05 Hình 2: Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện Vibrio harveyi Các kết quả phản ứng sinh hóa trên cho thấy chủng vi khuẩn T2007-05 có các đặc điểm sinh hóa của giống Vibrio, do vậy được chọn để thực hiện quy trình PCR khuẩn lạc phát hiện V. harveyi. Kết quả điện di sản phẩm PCR (Hình 2) với vạch sáng có trọng lượng phân tử 159bp cho thấy khả năng phát hiện vi khuẩn V. harveyi của qui trình PCR khuẩn lạc với cặp mồi F4, R6 (Sun et al., 2009). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả của Sun et al. (2009). Sản phẩm PCR ở giếng 1 hiện vạch rất rõ và sáng qua đó cho thấy khả năng sử dụng qui trình PCR khuẩn lạc trong việc định danh vi khuẩn V. harveyi. 3.2 Qui trình PCR khuẩn lạc phát hiện vi khuẩn Streptococcus agalactiae Vi khuẩn S. agalactiae được phục hồi trên môi trường BHIA sau 48 giờ ủ ở nhiệt độ 37 o C (Hình 3A). Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu hình thái, vi khuẩn tạo khuẩn lạc tròn nhỏ, màu trắng đục, nhỏ li ti. Chủng vi khuẩn có các đặc điểm: Gram dương, hình cầu kết chuỗi (Hình 3B), không di động, âm tính với Oxidase và Catalase. Vi khuẩn này được sử dụng cho phản ứng PCR khuẩn lạc định danh S. agalactiae. Hình 3: Vi khuẩn S. agalactiae sử dụng trong nghiên cứu. (A) Hình vi khuẩn S. agalactiae trên môi trường BHIA; (B) Kết quả nhuộm Gram vi khuẩn S. agalactiae (100X) 4

Một khuẩn lạc của chủng vi khuẩn SaS3 được cho trực tiếp vào thành phần hóa chất trình bày mục 2.2 và phản ứng PCR khuẩn lạc được thực hiện với điều kiện phản ứng trình bày ở mục 2.2. Kết quả của quy trình PCR khuẩn lạc định danh vi khuẩn S. agalactiae được ghi nhận qua Hình 4. Hình 4: Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện S. agalactiae Giếng 1: thang ADN 100 bp, giếng 2: mẫu vi khuẩn SaS3 Kết quả điện di Hình 4 cho thấy giếng số 2 có hiện vạch sản phẩm PCR ở vị trí 220 bp, vạch sản phẩm của S. agalactiae với mồi F1/IMOD. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả của Channarong et al. (2012). Sản phẩm PCR ở giếng 2 hiện vạch rất rõ và sáng, không có sản phẩm không đặc hiệu, qua đó cho thấy khả năng sử dụng qui trình PCR khuẩn lạc trong việc định danh vi khuẩn S. agalactiae. Kết quả ghi nhận từ hai qui trình cho thấy khả năng ứng dụng của qui trình PCR khuẩn lạc trong việc phát hiện vi khuẩn V. harveyi và S. agalactiae. Định danh chính xác tên loài vi khuẩn gây bệnh với phương pháp PCR khuẩn lạc không qua giai đoạn kiểm tra với các phản ứng sinh hóa. Fukui và Sawabe (2007) cũng đã sử dụng qui trình PCR khuẩn lạc giúp định danh vi khuẩn V. harveyi mà không cần tách chiết ADN, hoặc sự hỗ trợ của các xét nghiệm sinh hóa. Bên cạnh đó, Fukui và Sawabe (2007) đã ghi nhận độ đặc hiệu và nhanh chóng của phép thử là đủ tin cậy và có thể giúp dự đoán sự bùng phát gây chết hàng loạt do V. harveyi trong nuôi trồng thủy sản. Như vậy, có thể tiếp tục thử nghiệm ứng dụng qui trình PCR khuẩn lạc trong phát hiện các vi khuẩn gây bệnh cho động vật thủy sản khác (Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ ở cá tra, Aeromonas hydrophila gây bệnh xuất huyết ở cá tra và Streptococcus iniae gây bệnh đen thân trên cá rô đồng). 4 KẾT LUẬN Qui trình PCR khuẩn lạc cho phép phát hiện, định danh chính xác vi khuẩn V. harveyi gây bệnh phát sáng trên tôm, vi khuẩn S. agalactiae gây bệnh phù mắt xuất huyết trên cá điêu hồng. LỜI CẢM TẠ Tác giả xin cảm ơn sinh viên Bùi Thị Ngân, lớp Bệnh học Thuỷ sản K35 và học viên Dương Thành Long, lớp cao học thủy sản K20 đã tham gia quá trình phân tích mẫu dùng trong nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Channarong, R., K. Pattanapon, P. Nopadon and W. Janenuj, 2012. Duplex PCR for simultaneous and unambiguous detection of Streptococcus iniae and Streptococcus agalactiae associated wih Streptococcosis of culture Tilapia in Thailand. Thai Journal Vet Medicine 2012. 42 (2): 153-158 2. Crumlish, M., Dung, T. T., Turnbull, J. F., Ngoc, N. T. N. and Ferguson, H. W. 2002. Identification of Edwardsiella ictaluri from diseased freshwater catfish, Pangasius hypophthalmus (Sauvage), cultured in the Mekong Delta, Vietnam. Journal of Fish Diseases 25: 733 736. 3. Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Phân lập và xác định đặc điểm của vi khuẩn Streptococcus agalactiae từ cá điêu hồng (Oreochromis sp.) bệnh phù mắt và xuất huyết. Tạp chí Khoa học 2012: 22c 203 212. Trường Đại học Cần Thơ. 4. Fukui Y, Sawabe T (2007) Improved one step colony PCR for detection of Vibrio harveyi. Microbes Environment 22: 1-10. 5. Lavilla-Pitogo, C.R., M.C.L. Baticados, E.R. Cruz-Lacierda, L.D. Dela-Pena. 1990. Occurrence of luminous bacterial disease of Penaeus monodon larvae in the Philippines. Aquaculture 91: 1-13. 5

6. Loc Tran, Linda Nunan, Rita M. Redman, Leone L. Mohney, Carlos R. Pantoja, Kevin Fitzsimmons, Donald V. Lightner. 2013. Determination of the infectious nature of the agent of acute hepatopancreatic necrosis syndrome affecting penaeid shrimp. Diseases of Aquatic Organism 105: 45 55. 7. Pang, L., X.H. Zhang, Y. Zhong, J. Chen, Y. Li, B. Austin. 2006. Identification of Vibrio harveyi using PCR amplification of the toxr gene. Applied Microbiology. 43:249-255. 8. Pass, D.A., R. Dybdahl, M.M. Mannion. 1987. Investigations into the causes of mortality of the peart oyster, Pinctada maxima (Jamson), in Western Australia. Aquaculture 65:149-169. 9. Sun, K., Y.H. Hu, X.H. Zhang, F.F. Bai, L. Sun. 2009. Identification of vhhp2, a novel genetic marker of V. harveyi, and its application in the quick detection of V.harveyi from animal specimens and environmental. Applied Microbiology. 107:1251-1257. 10. Từ Thanh Dung, Huỳnh Thị Ngọc Thanh và Nguyễn Khương Duy. 2013. Streptococcus iniae, tác nhân gây bệnh đen thân trên cá rô đồng (Anabas testudineus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 26: 96-103. 6