1 Rèn kỹ năng đọc hiểu (1) NỘI DUNG BÀI HỌC Phân tích cấu trúc đề thi Giới thiệu 9 dạng câu hỏi thường gặp Chi tiết cách làm về 9 dạng câu hỏi Phân tích cấu trúc đề thi o Có 2 bài đọc: tổng cộng 15 câu o Độ dài: 300-500 từ Bài 1: 7 câu Bài 2: 8 câu o Chủ đề: đa dạng (văn hóa, giáo dục, khoa học, đời sống, giải trí ) o Mức độ: trung cấp (Intermediate) Giới thiệu 9 dạng câu hỏi thường gặp Chia thành 3 nhóm chính: 1. Câu hỏi ý chính 2. Câu hỏi thông tin cụ thể và suy luận 3. Câu hỏi từ vựng 1. Câu hỏi ý chính o Câu hỏi 1: Tìm ý chính của bài đọc (Main idea) o Câu hỏi 2: Xác định mục đích của bài (Purpose) o Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ (general organizatuon or attitude) 2. Câu hỏi thông tin cụ thể và suy luận o Câu hỏi 4: Xác định thông tin được nêu trong bài (Stated detail) o Câu hỏi 5: Xác định thông tin không được nêu trong bài (Unstated details) o Câu hỏi 6: Xác định thông tin này đã được đề cập ở đâu trong bài (Where questions) o Câu hỏi 7: Suy luận, tìm hàm ý (Inference) o Câu hỏi 8: Tìm từ hoặc cụm từ được nói đến hoặc quy chiếu đến (Reference) 3. Câu hỏi từ vựng o Câu hỏi 9: Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa (Vocabulary) Chi tiết cách làm về 9 dạng câu hỏi (phần 1) Câu hỏi 1 và 2: Tìm ý chính của bài đọc (main idea) và mục đích của bài (purpose) Các câu hỏi thường gặp: What is the topic of the passage? 1
2 What is the subject of the passage? What is the main idea of the passage? What is the author s main point in the passage? With what is the author primary concerned Which of the following would be the best title? What is the author s main purpose in the passage? Câu trả lời: Thường nằm ở đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn Nếu ý chính không nằm cụ thể ở đầu hoặc cuối đoạn văn ta sẽ để lại làm cuối cùng sau khi đã dành thời gian trả lời các câu hỏi chi tiết. Cách làm cụ thể: Đọc các dòng đầu tiên của mỗi đoạn văn Tìm ý chung nhất trong dòng đầu tiên và tìm mối liên hệ giữa chúng Đọc lướt nhanh toàn bài để kiểm tra xem đã tìm đúng nội dung chính Loại các phương án chắc chắn sai CHÚ Ý: Thường làm câu hỏi này cuối cùng sau khi đã trả lời các câu hỏi chi tiết trước để đỡ mất thời gian Thông thường các ý chính sẽ không quá chung chung, không quá chi tiết và cũng không thể không được nhắc lại trong bài. Ex: Basketball was invented in 1891 by a physical education instructor in Springfield, Massachusetts, by the name of James Naismith. Because of terrible weather in winter, his physical education students were indoors rather than outdoors. They really did not like the idea of boring, repetitive exercises and preferred the excitement and challenge of a game. Naismith figured out a team sport that could be played indoors on a gymnasium floor, that involved a lot running, that kept all team members involved, and that did not allow the tackling and physical contact of American style football. What is the topic of the passage? A. The life of James Naismith B. This history of sports C. Physical education and exercise D. The origin of basketball 2
3 Câu hỏi 3: Nhận diện cách tổ chức ý tưởng hoặc bố cục chung hoặc thái độ (general organization or attitude) Cách trình bày bố cục: Time order (Chronological order): trình tự thời gian Firstly, secondly, finally, next, then Cause and effect: nguyên nhân và hệ quả Because, since, as, lead to, due to, as a result, consequently... Definition example: Định nghĩa ví dụ Define, mean, indicate, show... Comparison and contrast: so sánh On one hand, on the other hand, more, less, least, most... Problem solution: vấn đề - giải pháp Cause, result in, deal with. Ex: Since the world has become industrialized, there has been an increase in the number of animal species that have either become extinct or have neared extinction. Bengal tiger, for instance, which 3
4 once roamed the jungles in vast number, now only about 2,300 and by the year 2025, their population is estimated to be down to zero. What is alarming about the case of the Bengal tiger is that this extinction will have been caused almost entirely by poachers who according to some sources, are not interested in material gain but in personal gratification. This is an example of the callousness that is part of what is causing the problem of extinction. Animals like Bengal tigers as well as other endangered species are a valuable part of the world s ecosystem. International laws protecting these animals must be enacted to ensure their survival and the survival of our planet. Countries around the world have begun to deal with the problem in various ways. Some countries, in order to circumvent the problem, have allocated large amounts of land to animal reserves. They then charge admission to help defray the costs of maintaining the parks and they often must also depend on world organizations for support. With the money they get, they can invest in equipment, and patrols to protect the animals. Another solution that is an attempt to stem the tide of animal extinction is an international boycott of products made from endangered species. This seems fairly effective but it will not, by itself, prevent animals from being hunted and killed. Question 1: The previous passage is divided into two paragraphs in order to contrast: A. A comparison and a contrast B. A problem and a solution C. Specific and general information D. A statement and an illustration Question 2: Which of the following best describe the author s attitude? A. indifferent B. surprised C. concerned D. forgive Câu hỏi 4: Xác định thông tin được nêu trong bài (stated detail) 3 kĩ thuật: - Skimming - Scanning - Paraphrasing Các dạng câu hỏi: According to the passage.. It is stated in the passage.. The passage indicates that Which of the following is true. Cách làm cụ thể: Gạch chân key word, ý quan trọng trong bài => Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ lấy thông tin => Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn thận 4
5 => Loại những đáp án chắc chắn sai và lựa chọn đáp án đúng nhất trong các lựa chọn còn lại Ex: The countryside of Britain is well known for its beauty and many contrasts: it bare mountains and moorland, its lakes, rivers and woods, and its long, often wild coastline. Many of the most beautiful areas are national parks and are protected from development. When Britain people think of the countryside they think of farmland, as well as open spaces. They imagined cows or sheep in greenfield enclosed by hedges or stone walls and field of wheat and barley. Most farmland is privately owned but is crossed by a network of public footpaths Question 1: We can see from the passage that in the countryside of Britain A. none of the areas face the sea B. most beautiful areas are not well preserved C. only a few farms are publicly owned D. it is difficult to travel from one farm to another. Câu hỏi 5: Xác định thông tin KHÔNG được nêu trong bài (unstated details) Các dạng câu hỏi: Which of the following is NOT stated...? Which of the following is NOT mentioned...? Which of the following is NOT discussed...? Which of the following are false.? All of the following are true EXCEPT... Trả lời: Câu trả lời sẽ là thông tin không xuất hiện trong bài Câu trả lời sẽ là câu sai so với bài Cách làm cụ thể: Gạch chân key word, ý quan trọng trong bài => Dùng kỹ năng scanning để tìm đoạn phù hợp để đọc kỹ lấy thông tin => Đọc kỹ các câu chứa các từ khóa và ý trong câu hỏi cẩn thận => Loại bỏ những lựa chọn được đề cập hoặc đúng so với bài đọc => Chọn phương án không được đề cập hoặc không đúng với bài đọc Ex: The Florida Keys are a beautiful chain of almost 1,000 coral and limestone islands. These islands form an arc that heads first southwest and then west from the mainland. U.S. Highway 1, called the Overseas Highway, connects the main islands in the chain. On this highway, it is necessary to cross forty-two bridges over the ocean to cover the 159 miles from Miami, on the mainland, to Key West, the farthest island on the highway and the southernmost city in the United States. Question 1: Which of the following is NOT mentioned about the Florida Keys? A. The Florida Keys are a chain of islands. B. The Florida Keys contain coral and limestone. C. The Florida Keys are in the shape of an arc. 5
6 D. The Florida Keys are not all inhabited. CÁC EM XEM BÀI GIẢNG VÀ ĐÁP ÁN CÔ CHỮA TẠI NGOAINGU24H.VN NHÉ!!! Bài dịch: 1) Bóng rổ được phát minh vào năm 1891 bởi một huấn luyện viên thể dục ở Springfield, Massachusetts tên là James Naismith. Bởi thời tiết khắc nghiệt trong mùa đông, những học sinh học thể dục của ông ấy thường ở trong nhà thay vì ở ngoài trời. Họ thực sự không thích ý tưởng tập thể dục nhàm chán, lặp đi lặp lại và ưa thích sự phấn khích và thách thức của một trò chơi. Naismith đã tìm ra một môn thể thao đồng đội có thể được chơi trong nhà, trên sàn phòng tập thể dục, bộ môn bao gồm rất nhiều sự vận động, để tất cả các thành viên đều được tham gia, và không có những sự tranh bóng hay va chạm như bóng đá kiểu Mỹ. 2) Kể từ khi thế giới trở nên nên công nghiệp hóa, đã có sự tăng lên về số lượng các loài động vật đã tuyệt chủng hoặc sắp tuyệt chủng. Ví dụ về loài hổ Bengal, loài mà đã từng lang thang khắp rừng rậm với số lượng đông đảo, nay chỉ còn khoảng 2.300 và đến năm 2025, số lượng của chúng được ước tính là sẽ xuống con số 0. Điều đáng báo động về trường hợp của hổ Bengal là sự tuyệt chủng này được gây ra gần như hoàn toàn bởi những kẻ săn bắn trộm - những người mà theo như một số nguồn tin, họ không quan tâm đến lợi ích vật chất nhưng lại làm vì những sự thỏa mãn cá nhân. Đây là một ví dụ về sự nhẫn tâm, cũng là một phần của những gì đang gây ra nguy cơ tuyệt chủng. Hổ Bengal cũng như những loài động vật nguy cấp khác là một phần quan trọng của hệ sinh thái thế giới. Những luật pháp quốc tế nhằm bảo vệ những loài vật này phải được ban hành để đảm bảo sự tồn tại của chúng và sự tồn tại của hành tinh chúng ta. Các quốc gia trên thế giới đã bắt đầu đối phó với các vấn đề này bằng nhiều cách khác nhau. Nhằm mục đích phá vỡ vấn đề này, một số quốc gia đã phân bổ một lượng lớn đất để làm những khu bảo tồn động vật. Sau đó, họ tính phí để giúp trang trải các chi phí duy trì các công viên và họ cũng thường xuyên phải phụ thuộc vào các tổ chức trên thế giới cho nguồn hỗ trơ. Với số tiền nhận được, họ có thể đầu tư vào trang thiết bị và tuần tra để bảo vệ các loài động vật. Một giải pháp khác trong nỗ lực ngăn chặn làn sóng tuyệt chủng là tẩy chay các sản phẩm làm từ các loài động vật đang bị đe dọa. Giải pháp này có vẻ khá hiệu quả nhưng một mình nó sẽ không thể ngăn chặn động vật bị săn đuổi và giết chết. 3) Các vùng nông thôn của Anh nổi tiếng với vẻ đẹp của nó với nhiều sự tương phản: ở đây có rất nhiều những vùng đồi trọc và những vùng đất hoang, sông, hồ, những cây gỗ và những bờ biển dài hoang sơ. Rất nhiều khu vực công viên quốc gia đẹp nhất được bảo vệ khỏi sự phát triển. Khi người Anh nghĩ về vùng nông thôn họ nghĩ về đất nông nghiệp, cũng như những không gian mở. Họ tưởng tượng những đàn bò, cừu trong những khu vườn xanh rào lại bởi hàng rào hoặc tường đá và những cánh đồng lúa mì, lúa mạch. Hầu hết đất nông nghiệp thuộc sở hữu cá nhân nhưng được cắt ngang bởi mạng lưới đi bộ công cộng 4) Florida Keys là một chuỗi đảo xinh đẹp gồm gần 1.000 hòn đảo san hô và đá vôi. Những hòn đảo tạo thành một vòng cung mà đầu hướng về phía tây nam và phía tây hướng về phía đất liền. U.S. Highway 1, được gọi là đường cao tốc vượt biển, kết nối các hòn đảo chính trong chuỗi. Trên đường cao tốc này, thật sự là điều cần thiết để vượt qua bốn mươi hai cây cầu qua đại dương để đi hết 59 dặm từ Miami, trên đất liền, đến Key West, hòn đảo xa nhất trên đường cao tốc và là thành phố cực nam của Hoa Kỳ. 6
7 KỸ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC HIỂU VỚI 3 PHƯƠNG PHÁP: 1. SKIMMING 2. SCANNING 3. PARAPHRASING Skimming và Scanning là 2 kỹ năng đọc quan trọng giúp chúng ta có thể thâu tóm được nội dung của toàn bộ bài đọc rất nhanh. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm và vận dụng được hai kỹ năng này trong bài đọc. 1. SKIMMING (Đọc lướt lấy ý chính) Skimming là dùng mắt đọc lướt qua toàn bộ bài khóa để lấy ý chính và nội dung bao quát của bài. Khi nào cần dùng kỹ năng Skimming? - Skimming để xem ý nghĩa của bài đọc để xác định đâu là thông tin quan trọng. - Skimming để xác định từ khóa chính. - Sau khi skimming một đoạn bạn sẽ xác định được xem có cần đọc kỹ đoạn này sau đó không. Các bước trong skimming là gì? - Đầu tiên hãy đọc chủ đề của bài. Đây là phần tóm tắt ngắn gọn nhất nội dung của bài. Đọc đoạn giới thiệu hoặc khái quát rồi đọc trọn đoạn đầu của bài khóa. - Đọc các câu phụ đề nếu có và tìm mối tương quan giữa chúng. - Đọc câu đầu tiên của các đoạn còn lại + ý chính của mỗi đoạn thường nằm ở câu đầu tiên. + Nếu như tác giả bắt đầu bằng một câu hỏi, một lời dẫn, thì có thể ý chính sẽ nằm ở câu cuối. Đọc sâu hơn vào bài khóa, hãy chú ý: Những từ đầu mối trả lời cho các câu hỏi Who, what, when, why, how + Danh từ riêng + Các từ khác biệt, đặc biệt là từ viết hoa/ liệt kê. + Tính từ số lượng (best, most, worst,...) + Những dấu hiệu đánh máy: in nghiêng, in đậm, gạch chân + Nếu có tranh, biểu đồ hay sơ đồ hãy nhìn lướt thật nhanh Đọc toàn bộ đoạn cuối Chú ý: Khi chúng ta đọc lướt không có nghĩa là chúng ta đọc từng chữ và thông thường chúng ta đọc ừ trái qua phải. Để đọc lướt các em cần nắm chắc cấu trúc câu trong tiếng Anh. 2. SCANNING (Đọc nhanh lấy dữ liệu chi tiết) Scanning là đọc thật nhanh để lấy những dữ liệu cụ thể, những thông tin chi tiết trong bài khóa. Khi nào cần dùng kĩ năng Scanning? Scanning thường được sử dụng khi tìm kiếm các dữ liệu như tên riêng, ngày, thông số hoặc các từ trong bài khóa mà không cần đọc và hiểu được những phần khác của bài hoặc đối với các câu hỏi thí sinh đã hoàn thành kỹ năng Skimming thì áp dụng kỹ năng Scanning để tìm được đáp án chính xác. Các bước trong Scanning là: Luôn luôn phải định hình trong đầu xem bạn đang tìm kiếm thông tin gì. Nếu như xác định được các thông tin cần tìm kiếm trong bài một cách rõ ràng thì khi bạn tìm các từ trong bài sẽ dễ hơn. - Dự đoán xem các thông tin trong bài khóa ở dạng nào: số, tên riêng, ngày tháng có thể nằm ở đoạn nào. - Phân tích cách tổ chức bài khóa trước khi bắt đầu scanning. + Có thể là trong tiêu đề, biểu đồ hoặc trong phần in đậm. 7
8 + Thông tin có thể được sắp xếp theo vần, theo số liệu giống như trong danh bạ điện thoại, bảng chú giải. - Đảo mắt thật nhanh nhìn vào nhiều dòng cùng một lúc. - Khi tìm thấy câu có chứa thông tin cần tìm hãy dừng lại và đọc toàn bộ câu đó. Bạn có thể đọc từ trên xuống dưới hoặc đọc theo đường chéo. 3. PARAPHRASING: Paraphrase là cách phát biểu lại đoạn văn viết hoặc nói bằng từ vựng hoặc cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa của đoạn văn. Ex: The hardest woodwind instrument to learn is the oboe. The oboe is the most difficult woodwind instrument to master. Kỹ thuật này bao gồm các cách sau: a/ Sử dụng từ đồng nghĩa: - a car exhibition -> an auto show - to identify problems in the system -> to expose defects in the system - vehicular access will be temporarily restricted -> some roads will be closed for a certain period of time. b/ Sử dụng từ trái nghĩa: The construction will improve the traffic flow. -> The construction will ease traffic congestion. The museum is open to the public Tuesday through Saturday. -> The museum is closed to the public on Monday. - to encourage better attendance -> to have fewer absences c/ Chuyển từ một danh từ cụ thể (vd: color printer) sang danh từ chung (vd: office equipment) She is eating an apple -> She is eating a fruit. He bought a microwave oven -> He purchased a kitchen appliance d/ Chuyển từ một danh từ chung sang một danh từ cụ thể transportation service -> bus, subway, train and airline service fossil fuels -> coal, oil, gas... e/ Thay đổi từ loại: - to take occasional walks -> to walk occasionally - to dress comfortably walks -> to wear comfortable clothing f/ Sử dụng các cấu trúc khác: - Street parking is available, but limited -> Visitors may have difficulty finding a place to park. - Competitive salary based on the level of prior experience -> Pay depends on how much experience the applicant has. 8