BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH

Size: px
Start display at page:

Download "BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH"

Transcription

1 BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNGVÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG NHẰM HỖ TRỢ TRUY CẬP INTERNET CÔNG CỘNG Ở VIỆT NAM NGUồN TÀI TRỢ: THE BILL & MELINDA GATES FOUNDATION

2 BÁO CÁO KHẢO SÁT NHU CẦU ĐÀO TẠO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM BƯU ĐIỆN VĂN HOÁ XÃ TẠI 3 TỈNH THÁI NGUYÊN, NGHỆ AN VÀ TRÀ VINH DỰ ÁN "NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG NHẰM HỖ TRỢ TRUY CẬP INTERNET CÔNG CỘNG Ở VIỆT NAM" NGUỒN TÀI TRỢ: BILL & MELINDA GATES FOUNDATION Thư viện Quốc gia Việt Nam Hà Nội, Tháng 4 năm 2009

3 Chữ viết tắt BĐVH TVQGVN TVCC TV CNTT IT ICT OPAC CĐ/TH TAF PTTH Bộ VHTT&DL OPAC CSDL VNPT Bưu điện văn hoá Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện công cộng Thư viện Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin Online public access cataloguing (tra cứu mục lục công cộng trực tuyến) Cao đẳng/trung học Quỹ Châu Á Phổ thông trung học Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Tra cứu mục lục trực tuyến Cơ sở dữ liệu Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam i

4 TÓM TẮT BÁO CÁO Đánh giá nhu cầu đào tạo Từ ngày 23 tháng 2 đến hết ngày 22 tháng 3 năm 2009, Quỹ Châu Á kết hợp với Thư viện Quốc gia Việt Nam (TVQG) và các đối tác địa phương khác tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo ở 90 điểm dự án, tập trung vào các thư viện công cộng và bưu điện văn hoá xã ở ba tỉnh Thái Nguyên, Nghệ An và Trà Vinh để đánh giá nhu cầu đào tạo ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo bao gồm: (i) phân tích hiệu quả phục vụ ngay tại các thư viện công cộng và xác định nhu cầu đào tạo; (ii) phân tích nhiệm vụ của các cán bộ thư viện công cộng về cả kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực cần có để tiến hành các dịch vụ trong một thư viện công cộng; và (iii) phỏng vấn trực tiếp các cán bộ và độc giả tại các thư viện công cộng nhằm xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo. Phương pháp khảo sát và thành phần tham gia Bên cạnh phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu có sẵn, nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng câu hỏi để gửi cho cơ quan tổ chức và cán bộ thư viện/bđvh xã, xây dựng nội dung phỏng vấn để tiến hành phỏng vấn trực tiếp các đối tượng: cán bộ lãnh đạo về năng lực của thư viện/bđvh xã, nhóm thủ thư, bạn đọc và bạn đọc tiềm năng. Khảo sát thực địa đã được tiến hành tại ba tỉnh từ ngày 23 tháng 2 đến hết ngày 22 tháng 3 năm 2009, bắt đầu với Thái Nguyên ở miền Bắc, rồi đến Nghệ An ở miền Trung, và cuối cùng là Trà Vinh ở miền Nam. Đoàn khảo sát bao gồm bốn cán bộ trung ương (hai cán bộ của Quỹ Châu Á, một cán bộ của Thư viện Quốc gia, và một chuyên gia về đánh giá nhu cầu đào tạo), và sáu cán bộ do thư viện tỉnh lựa chọn có kiến thức tốt về chuyên môn thư viện, công nghệ thông tin, và quan hệ tốt với địa phương để tham gia cùng đoàn khảo sát tại tỉnh. Ngày đầu tiên được dành để làm việc tại thư viện tỉnh, trong đó các cán bộ trung ương phỏng vấn các đối tượng tại tỉnh và đào tạo kỹ năng phỏng vấn cho các cán bộ địa phương. Từ ngày thứ hai, đoàn chia thành ba nhóm đi ba khu vực khác nhau của tỉnh. Mỗi nhóm bao gồm một cán bộ trung ương làm trưởng nhóm và hai cán bộ địa phương. Một cán bộ của Quỹ Châu Á đi theo một nhóm để làm nhiệm vụ theo dõi tiến độ chung, chất lượng khảo sát, và chụp ảnh tư liệu. Sự kết hợp giữa chuyên môn, kinh nghiệm và thông thuộc địa hình của các thành viên đã tạo cho các nhóm làm việc một tinh thần làm việc năng động và hiệu quả. Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm cũng được phân chia rõ ràng, cụ thể trưởng nhóm luôn đảm trách việc phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và cán bộ thư viện/bđvhx, một cán bộ địa phương chuyên phỏng vấn đối tượng bạn đọc đã sử dụng và một cán bộ địa phương còn lại chuyên phỏng vấn đối tượng bạn đọc tiềm năng, vì vậy chất lượng phỏng vấn được bảo đảm. Ngày cuối cùng, ba nhóm họp tổng kết để rút kinh nghiệm và đưa ra nhận xét chung về kết quả khảo sát cũng như góp ý để chỉnh sửa bộ câu hỏi và nội dung phỏng vấn. Tổng cộng đoàn đã phỏng vấn 89 cán bộ phụ trách thư viện/bđvh xã, 43 cán bộ thủ thư và nghiệp vụ của 3 TV tỉnh và 15 TV huyện, và 532 bạn đọc và bạn đọc tiềm năng tại ba tỉnh. Các đối tượng bạn đọc đã sử dụng và bạn đọc tiềm năng thuộc mọi tầng lớp, giới tính và độ tuổi trong xã hội, như công chức nhà nước, cán bộ hưu trí, nông dân, cựu chiến binh, sinh viên đại học, học sinh phổ thông, chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc tiểu thương, vì vậy thông tin thu được rất đa dạng. ii

5 Kết quả Kết quả đánh giá khẳng định những thông tin đã được dự đoán trước và cũng cung cấp một số thông tin mới hữu ích cho hoạt động tiếp theo của dự án là Thiết kế tài liệu và tổ chức đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho các thư viện công cộng. Dưới đây là một số kết quả đáng chú ý: Về cơ sở hạ tầng thông tin và dịch vụ Internet Trong khi các thư viện huyện không có máy tính, thư viện tỉnh chỉ được trang bị máy tính trung bình khoảng 10 máy/thư viện, cả 3 thư viện tỉnh đã kết nối Internet nhưng chỉ dành riêng cho cán bộ thư viện làm việc, có trung bình 4 máy/thư viện dành cho tra cứu OPAC, chưa có dịch vụ Internet cung cấp cho bạn đọc, một số máy tính được cung cấp từ năm trong tình trạng xuống cấp hoặc hỏng hoàn toàn. BĐVH xã trong diện khảo sát nhận được sự quan tâm và đầu tư về hạ tầng thông tin tương đối lớn từ phía ngành Bưu chính Viễn thông với 46% (33/72) điểm BĐVH xã đã được trang bị 155 máy tính kết nối Internet nhưng chỉ có 57% (19/33) điểm khảo sát hiện đang còn cung cấp dịch vụ truy cập Internet. Tuy nhiên, chỉ 62% (96/155) số lượng máy tính còn hoạt động cho dịch vụ Internet, và hoạt động trong tình trạng không hiệu quả do chất lượng đường truyền quá kém, chỉ có 9 điểm kết nối ADSL hoạt động tốt hơn. Số máy còn lại đã quá cũ và hỏng. Về năng lực cán bộ và nhu cầu đào tạo 70,6% cán bộ thư viện tỉnh tự đánh giá trình độ năng lực công nghệ thông tin ở mức độ yếu và trung bình; các tỷ lệ tương ứng với cán bộ thư viện huyện và cán bộ BĐVH xã là 87,9% và 90,7%. Các kiến thức thông thường về công nghệ thông tin như sử dụng chuột, in ấn và sử dụng các phần mềm văn phòng cơ bản chưa được phổ biến rộng rãi và vận dụng thành thục. 46% nhân viên BĐVH xã nơi đã có dịch vụ Internet còn quá yếu về sử dụng những tiện ích cơ bản của Internet như xem tin tức, gửi thư điện tử, chat, v.v. Nhân viên những nơi chưa có dịch vụ Internet hầu như chưa biết sử dụng máy tính. Đa số cán bộ thư viện vẫn còn lạ lẫm với nhiệm vụ mới đặt ra cho họ trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin với danh nghĩa là người tạo lập, thu thập, bảo quản, và truyền thông thông tin. Thứ tự ưu tiên trong lựa chọn nội dung đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin từ phía các cán bộ của thư viện công cộng và BĐVH xã có sự khác biệt. Cụ thể, cán bộ thư viện tỉnh và huyện ưu tiên như sau: Kiến thức sử dụng phần mềm thư viện (80,5%); Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng (77,9%); Kiến thức về CNTT cơ bản (74,9%); Kiến thức sử dụng CSDL online (70,7%); Kiến thức về quản trị mạng (54,3%). Trong khi đó, thứ tự ưu tiên của cán bộ BĐVH xã lại là: Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng (91,6%); Kiến thức về CNTT cơ bản (90,2%); Kiến thức về hệ điều hành (74,7%); Kiến thức về phần cứng máy tính (73,2%); Kiến thức về quản trị mạng (57,8%). 72% cán bộ thư viện tỉnh tự đánh giá năng lực phục vụ bạn đọc ở mức độ yếu và trung bình; các tỷ lệ tương ứng với cán bộ thư viện huyện và cán bộ BĐVH xã là 48,4% và 68,7%. Đối với nhu cầu đào tạo năng lực phục vụ bạn đọc, trung bình hơn 66% cán bộ thư viện/bđvh xã có nhu cầu đào tạo về hai nội dung: kỹ năng giao tiếp với bạn đọc và kỹ năng quảng bá, tiếp thị dịch vụ thư viện/internet. Cũng trong khảo sát về nhu cầu đào tạo, các cán bộ thư viện và nhân viên BĐVH xã cho rằng nên bố trí các khoá học riêng biệt cho những cán bộ còn quá yếu kém để họ có thể tiếp cận với những kỹ năng CNTT cơ bản trước khi bước vào tiếp thu các kỹ năng chuyên sâu khác. iii

6 Về tài liệu đào tạo, hình thức đẹp, đơn giản, dễ hiểu, bổ sung hình ảnh màu đối với lĩnh vực CNTT sẽ dễ dàng hơn cho việc học và ứng dụng sau này của các học viên. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học mà không làm ảnh hưởng đến công việc phục vụ bạn đọc hàng ngày, các cán bộ thư viện tỉnh/huyện mong muốn được học ngay tại tỉnh vào thứ bảy và chủ nhật, trong khi đó nhân viên các BĐVH xã có nhu cầu học tại huyện vào các buổi tối. Đánh giá của bạn đọc và nhu cầu thông tin 78% bạn đọc thư viện/khách hàng của BĐVH xã cho biết họ biết đến thư viện/bđvh xã do đi ngang qua hoặc do sống ở gần đó; 67% người chưa bao giờ sử dụng dịch vụ của thư viện/bđvh xã không biết đến sự tồn tại của các cơ quan này, trong số 33% còn lại có biết đến thư viện/bđvh xã thì có tới 62% số đó cho biết nguyên nhân là do sống ở gần hoặc đi ngang qua. Tính chung toàn bộ số bạn đọc và bạn đọc tiềm năng được phỏng vấn, chưa đến 4% nói rằng họ biết đến thư viện/bđvh xã qua hình thức quảng bá của chính cơ quan này và dưới 10% biết đến qua phương tiện thông tin đại chúng. Khi được hỏi Bạn hiểu như thế nào về hình ảnh của thư viện/bđvh xã, 49% bạn đọc trả lời thư viện là nơi để đọc/mượn/nhận được các thông tin từ sách báo và thủ thư. Cũng câu hỏi này, 80% khách hàng tại các điểm BĐVH xã cho đây là nơi để gọi điện thoại và gửi bưu phẩm trong khi chỉ 17% biết rằng đây còn là nơi để truy cập Internet. Hầu hết người dân được hỏi không biết được những tiện ích của Internet, hoặc nếu có biết thì là để chơi game. Đối tượng chính đến truy cập Internet là học sinh phổ thông với mục đích chơi game hoặc chat với bạn bè. Các hoạt động của TVCC/BĐVH xã Các thư viện tỉnh sử dụng hình thức thi kể chuyện sách là chủ yếu. Các hình thức thông tin tuyên truyền khác như tổ chức nói chuyện chuyên đề, họp bạn đọc, giới thiệu sách mới, sách hay của địa phương trên đài truyền hình tỉnh ít khi được sử dụng tại Thư viện tỉnh Thái Nguyên và Trà Vinh, do phụ thuộc nhiều về kinh phí cũng như kinh nghiệm tổ chức. Công tác thông tin tuyên truyền tại thư viện huyện và BĐVH xã thì rất hiếm Việc bố trí sắp đặt không gian trong các phòng dịch vụ của thư viện/bđvh xã chưa khoa học và hợp lý, đặc biệt là các điểm BĐVH xã gây mất mỹ quan đối với người đến sử dụng, hầu hết các điểm BĐVH xã của Thái Nguyên và Nghệ An phòng ốc quá chật trội còn ngăn riêng một góc cho nhân viên và gia đình sinh sống tại đó, bàn ghế thì thiếu và quá cũ. Kiến nghị Căn cứ vào kết quả của hoạt động đánh giá nhu cầu đào tạo, nhóm nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động của thư viện công cộng/bđvh xã nói chung và dịch vụ truy cập Internet của các cơ quan này nói riêng: Các thư viện/bđvh xã nên dành cho phòng dịch vụ truy cập Internet một vị trí không gian phù hợp, bố trí khoa học, sửa sang lại với hình thức bắt mắt để thu hút người sử dụng; đồng thời, các điểm BĐVH xã nên quan tâm nhiều hơn đến việc bổ sung nguồn tài liệu sách báo; Nhu cầu thông tin của bạn đọc ngày càng đa dạng, vì vậy các thư viện tỉnh/huyện cần tăng thêm một số dịch vụ mới cho bạn đọc ngoài những dịch vụ truyền thống, phối hợp với chính quyền và các ban ngành đoàn thể địa phương xây dựng kế hoạch truyền thông và tổ chức quảng bá để giới thiệu những dịch vụ và tiện ích của Internet; biên soạn và phát hành các tờ rơi hướng dẫn sử dụng Internet đơn giản, dễ sử dụng, kèm danh mục đường link tới các trang Web cần thiết; và xây dựng nội dung trang thông iv

7 tin địa phương đáp ứng nhu cầu của người dân, ví dụ như tập trung vào phổ biến kiến thức, kinh nghiệm làm ăn giỏi, xoá đói giảm nghèo, dự báo đầu ra cho hàng nông sản, v.v. Cần đào tạo cán bộ các thư viện công cộng/bđvh xã một cách toàn diện từ tin học cơ bản đến tin học nâng cao, từ việc truy cập Internet đơn giản như xem tin tức đến việc có kỹ năng đánh giá, phân tích nhu cầu tin để có chiến lược tìm tin hiệu quả nhất; đặc biệt cần chú ý đào tạo sâu hơn cho những cán bộ tại các điểm chưa được trang bị máy tính; Trang bị cho các cán bộ thư viện công cộng/bđvh xã những kiến thức về kỹ năng phục vụ và bồi dưỡng thêm về văn hoá ứng xử và kĩ năng giao tiếp để nâng cao khả năng tư vấn của cán bộ cho người sử dụng dịch vụ, góp phần làm hài lòng và thu hút bạn đọc, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng; Nâng cao nhận thức cho cán bộ thư viện về tác động của ICT đến môi trường làm việc trong thư viện, tác động của ICT đến các định dạng, việc truy cập và cung cấp thông tin, và nhìn nhận ICT là công cụ mà cán bộ thư viện có thể và cần phải sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về thông tin của người dùng Kiến thức và kỹ năng luôn cần được trau dồi. Chính vì vậy, ban lãnh đạo thư viện cũng như các cấp quản lý BĐVH xã nên có ngân sách nhất định hàng năm cho vấn đề đào tạo tiếp tục, đào tạo toàn diện các cán bộ hiện có, và lập kế hoạch đào tạo lớp cán bộ kế cận thay thế khi cần; và Để giúp bạn đọc đến với thư viện không bị bỡ ngỡ với nhiều dịch vụ và hình thức phục vụ mới, ban lãnh đạo thư viện cần có kế hoạch mở lớp hướng dẫn đào tạo bạn đọc sử dụng thư viện/internet theo định kì, nhất là đối tượng bạn đọc đến thư viện lần đầu, và nhóm đối tượng bạn đọc kém may mắn. Lãnh đạo địa phương, lãnh đạo các ban ngành, trường học và các đoàn thể địa phương cũng cần được đào tạo, phổ biến về vai trò và nhiệm vụ của các thư viện công cộng/bđvh xã trong việc cung cấp dịch vụ máy tính/internet để phối hợp quảng bá dịch vụ đồng thời quản lý khai thác sử dụng Internet trên địa bàn, nhằm duy trì hoạt động lâu dài và bảo đảm an ninh xã hội. v

8 MỤC LỤC TÓM TẮT BÁO CÁO...ii 1. GIỚI THIỆU BỐI CẢNH MỤC TIÊU VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ, KHẢO SÁT Mục tiêu Nội dung đánh giá và khảo sát: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG CỤ KHẢO SÁT Địa điểm khảo sát và đánh giá Công cụ khảo sát đánh giá Thu thập và nghiên cứu tài liệu có sẵn: Bảng câu hỏi (phiếu điều tra): Phỏng vấn: Công tác chuẩn bị và khảo sát thực địa KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ KHẢO SÁT Thông tin và đánh giá chung về dịch vụ TVCC và BĐVH xã tại Việt Nam Hiện trạng cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin tại TVCC và BĐVH xã tại các địa phương khảo sát Thư viện tỉnh Thư viện huyện Điểm BĐVH xã Thực trạng về nguồn nhân lực của TVCC và BĐVH xã Thư viện tỉnh: Thư viện huyện Điểm BĐVH xã Thực trạng về trình độ năng lực CNTT của cán bộ TVCC/BĐVH xã Thư viện tỉnh Thư viện huyện: Điểm BĐVH xã Thực trạng về năng lực phục vụ bạn đọc của cán bộ TVCC/BĐVH xã Thư viện tỉnh Thư viện huyện BĐVH xã Nhu cầu đào tạo của cán bộ TVCC và BĐVH xã Trình độ cơ bản của cán bộ thư viện Về kiến thức CNTT Về kĩ năng phục vụ bạn đọc Về cách thức tổ chức đào tạo Bạn đọc và nhu cầu thông tin: Bạn đọc TVCC/BĐVH xã Bạn đọc tiềm năng:...36 vi

9 6. ĐÁNH GIÁ CHUNG TRÊN ĐỊA BÀN ĐÃ KHẢO SÁT ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CÁC TVCC/BĐVH XÃ NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN MÁY TÍNH VÀ INTERNET TẠI CÁC TVCC/BĐVH XÃ Về cơ sở hạ tầng vật chất và trang thiết bị Về hoạt động dịch vụ Về năng lực CNTT và năng lực phục vụ dịch vụ của cán bộ TVCC/BĐVH xã Về tổ chức đào tạo Về phối hợp hoạt động với các ban ngành địa phương KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRUY CẬP INTERNET TẠI CÁC TVCC/BĐVH XÃ Về cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng thông tin Về hoạt động dịch vụ Nâng cao năng lực CNTT và năng lực phục vụ bạn đọc của cán bộ TVCC/BĐVH Đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng nhằm cải tiến dịch vụ thư viện Về phối hợp hoạt động giữa các ban ngành địa phương KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA ĐIỀU TRA/PHỎNG VẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG PHỤ LỤC 2A: DANH SÁCH 90 ĐIỂM DỰ ÁN PHỤ LỤC 2B: SƠ ĐỒ 90 ĐIỂM KHẢO SÁT PHỤ LỤC 2C: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÁC ĐIỂM KHẢO SÁT PHỤ LỤC 3: SỐ LƯỢNG VÀ TÌNH TRẠNG MÁY TÍNH TẠI 72 ĐIỂM BĐVH XÃ KHẢO SÁT PHỤ LỤC 4: DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯỢC PHỎNG VẤN PHỤ LỤC 5: TỈ LỆ BẠN ĐỌC ĐƯỢC PHỎNG VẤN THEO LOẠI ĐỐI TƯỢNG, GIỚI, VÀ LỨA TUỔI PHỤ LỤC 6: MŨI NHỌN KINH TẾ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG PHỤ LỤC 7: BẢNG CÂU HỎI PHỤ LỤC 8: NỘI DUNG PHỎNG VẤN vii

10 Danh sách biểu đồ Biểu đồ 1: Số lượng máy tính phân chia theo mục đích sử dụng tại 3 thư viện tỉnh...21 Biểu đồ 2: Nhu cầu đào tạo về CNTT của cán bộ TVCC/BĐVH xã...33 Biểu đồ 3: Nhu cầu đào tạo về lĩnh vực phục vụ bạn đọc của cả cán bộ TVCC và BĐVH xã...34 Biểu đồ 4: Hiện trạng và nhu cầu sử dụng dịch vụ TVCC/BĐVH xã từ phía bạn đọc...35 Danh sách bảng Bảng 1: Hạ tầng thông tin tại các điểm BĐVH xã...23 Bảng 2: Số lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ trong các thư viện tỉnh...24 Bảng 3: Số lượng, giới, độ tuổi và trình độ chuyên môn của cán bộ thủ thư trong các thư viện tỉnh...25 Bảng 4: Số lượng, trình độ chuyên môn và độ tuổi của cán bộ thư viện huyện...25 Bảng 5: Số lượng, trình độ văn hoá và độ tuổi của cán bộ BĐVH xã...26 Bảng 6: Kiến thức và kỹ năng về CNTT của cán bộ thủ thư thư viện tỉnh/huyện và BĐVH xã...28 Bảng 7: Năng lực phục vụ bạn đọc của cán bộ TVCC/BĐVH xã...30 viii

11 1. GIỚI THIỆU Người Việt Nam có niềm say mê đọc trong khi hệ thống thư viện công cộng (TVCC) ở Việt Nam mở cửa miễn phí cho người sử dụng, mở cửa phục vụ với thời gian dài và có khá nhiều cán bộ thư viện đủ năng lực để hỗ trợ người sử dụng. Một số TVCC có sáng kiến tổ chức các khoá đào tạo cung cấp kiến thức và kỹ năng mà người sử dụng quan tâm (ví dụ như các khoá đào tạo về việc sử dụng các dịch vụ của thư viện, sử dụng máy tính và truy cập Internet). Tuy nhiên, các dịch vụ của TVCC thường chỉ nhắm vào những đối tượng bạn đọc hiện tại của thư viện chứ chưa chú trọng mở rộng tiếp cận các nhóm đối tượng khác trong cộng đồng. Vì vậy, người nghèo, người khuyết tật, và các nhóm thiệt thòi khác ít được tiếp cận với hệ thống TVCC vì thư viện không chủ động nâng cấp các dịch vụ của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu rộng rãi trong cộng đồng. Hầu hết, cán bộ thư viện của Việt Nam đều được đào tạo và huấn luyện về nghiệp vụ thư viện nhưng các chương trình đào tạo và huấn luyện cho đến nay chưa bao gồm các kiến thức và kỹ năng cần thiết giúp họ giao tiếp với khách hàng của mình và tiếp cận được với các nhóm khách hàng khác trong cộng đồng một cách có hiệu quả. Nhiều cán bộ thư viện đơn thuần chỉ là thủ thư trông coi kho sách chứ chưa đóng vai trò là người hướng dẫn bạn đọc (tìm kiếm thông tin, tư vấn cho bạn đọc tài liệu và thông tin họ cần). Điều này làm cho hệ thống thư viện hiện nay hoạt động chưa thực sự hiệu quả mặc dù ngành thư viện được chính phủ quan tâm phát triển với mạng lưới thư viện rộng khắp cả nước, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật được tăng cường đáng kể trong thời gian qua, các thư viện đã xây dựng được nguồn lực thông tin khá lớn với đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo về khoa học thư viện thông tin. Ở cấp cơ sở, TVCC, nếu được duy trì một cách hợp lý và hiệu quả, có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hệ thống giáo dục chính quy qua việc: cung cấp thông tin quan trọng cho người dân giúp họ cải thiện cuộc sống, phổ biến thông tin về các cơ hội việc làm cho thanh niên, và giáo dục trẻ em về bản thân và thế giới xung quanh. Sự liên kết giữa hệ thống TVCC với thư viện của các trường học, đại học, bảo tàng, và các tổ chức văn hoá khác (như các rạp chiếu phim, nhà hát, triển lãm, v.v...) nhằm đa dạng hóa và quảng bá cho dịch vụ thư viện như tổ chức các sự kiện giới thiệu nguồn lực và các dịch vụ mà hệ thống thư viện cung cấp còn quá yếu. Để góp phần cải thiện tình trạng trên, Quỹ Châu Á phối hợp với Thư viện Quốc gia (TVQGVN) và các TVCC khác ở Việt Nam thực hiện dự án 18 tháng nhằm nâng cao năng lực cho hệ thống TVCC/BĐVH xã tạo một môi trường thư viện thân thiện người dân có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ thư viện, sử dụng máy tính và Internet miễn phí ở những điểm dự án chọn làm thí điểm. Dự án do Quỹ Bill & Melinda Gates tài trợ với hai mục tiêu chính: i) Nâng cao năng lực sử dụng và khai thác Internet của các TVCC và BĐVH xã ở Việt Nam và tạo môi trường thư viện thân thiện, dễ tiếp cận ở các điểm của dự án; ii) Tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng có ích Internet cho công chúng ở các TVCC và BĐVH xã. Việc tiếp cận dễ dàng hơn với các thông tin hữu ích thiết thực với đời sống và sản xuất tại địa phương sẽ góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người dân, về lâu dài những thông tin này giúp cải thiện đời sống của họ. Dự án này do Quỹ phối hợp thực hiện với TVQGVN và các tổ chức và cơ quan tại Việt Nam sẽ hỗ trợ và bổ sung cho dự án thí điểm của Quỹ Bill & Melinda Gates tài trợ cho Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam. Trong khi Bộ Thông tin và Truyền thông tập trung vào phát triển thử nghiệm các mô hình truy cập Internet công cộng, Quỹ Châu Á sẽ giúp nâng cao năng lực cho các TVCC nhằm tạo môi trường thân thiện, tăng cường khả 9

12 năng tiếp cận và sử dụng có ích Internet của công chúng tại các điểm TVCC và BĐVH xã. Để đạt được những mục tiêu này, Quỹ sẽ tiến hành những hoạt động sau: Khảo sát và đánh giá 90 điểm dự án mà Bộ Thông tin và Truyền thông đã lựa chọn ở 3 tỉnh nhằm đánh giá thực trạng năng lực và dịch vụ TVCC và BĐVH, qua đó xác định nhu cầu và nội dung đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cho cán bộ TVCC và BĐVH xã. Xây dựng tài liệu đào tạo và truyền thông dựa trên kết quả khảo sát và có tham khảo với các tài liệu hiện có liên quan đến công tác phục vụ bạn đọc và hướng dẫn bạn đọc bao gồm: hướng dẫn cho cán bộ thư viện về công tác phục vụ bạn đọc và kỹ năng tìm kiếm thông tin qua Internet; hướng dẫn sử dụng Internet như công cụ hỗ trợ học tập và bổ sung kiến thức, các tài liệu phát trực tiếp cho bạn đọc về các hướng dẫn đơn giản về tìm kiếm thông tin có nội dung liên quan đến đời sống, văn hóa, và xã hội qua Internet. Dựa vào đánh giá khảo sát này, Quỹ sẽ xây dựng chương trình đào tạo góp phần nâng cao năng lực phục vụ bạn đọc và cung cấp dịch vụ cho các TVCC và BĐVH xã. Chương trình sẽ được xây dựng theo mô thức đào tạo tiểu giáo viên (TOT) để xây dựng được nhóm giáo viên nòng cốt trong hệ thống thư viện, những người sau này có thể đào tạo lại cho các cán bộ trong hệ thống thư viện sử dụng kiến thức và kỹ năng đã được học và tài liệu xây dựng với sự hỗ trợ ban đầu của dự án. Quỹ sẽ hỗ trợ các TVCC và BĐVH xã xây dựng công cụ và cách thức đánh giá việc sử dụng và độ hài lòng của người dân với việc truy cập Internet công cộng tại các TVCC và BĐVH xã dựa vào đó cáctvcc và BĐVH xã sẽ tiếp tục cải tiến các dịch vụ đáp ứng nhu cầu người sử dụng. Quỹ sẽ hỗ trợ các TVCC và BĐVH xã tổ chức các sự kiện giới thiệu quảng bá cho dịch vụ thư viện và việc truy cập Internet cho công chúng tại các điểm dự án. Trước khi kết thúc dự án, Quỹ sẽ hỗ trợ thư viện quốc gia phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (VHTT&DL) tổ chức hội thảo quốc gia để trình bày kinh nghiệm, kết quả, và bài học sau khi thí điểm các hoạt động dự án. Hội thảo này cũng là dịp để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm với các dự án khác có mục đích tương tự trong hệ thống TVCC và BĐVH xã. Hội thảo cũng đưa ra các khuyến nghị để mở rộng các hoạt động của dự án nhằm tạo ra một môi trường thư viện thân thiện để công chúng có thể tiếp cận được nguồn lực thông tin khá lớn hiện nay của thư viện và qua Internet. Báo cáo đánh giá này là sản phẩm của hoạt động đầu tiên do Quỹ tiến hành phối hợp với TVQGVN làm cơ sở xây dựng chương trình, nội dung đào tạo cho dự án của Quỹ cũng như cung cấp thêm các thông tin và số liệu giúp dự án của Bộ Truyền thông và Thông tin xây dựng chương trình đào tạo và các sự kiện trong phạm vi dự án của mình. Báo cáo bao gồm những đánh giá và nhận định chung về cung cấp dịch vụ của hệ thống thư viện có liên quan đến trình độ năng lực của cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin, dịch vụ truy cập Internet, công tác bạn đọc, nhu cầu sử dụng các dịch vụ và đánh giá chung của bạn đọc của thư viện. Đặc biệt, Quỹ có khảo sát và phỏng vấn thêm các bạn đọc tiềm năng, những người chưa bao giờ sử dụng dịch vụ thư viện nhằm đánh giá nhu cầu về thông tin và sử dụng máy tính kết nối Internet tại các địa điểm khảo sát. Kết quả khảo sát được trình bày trong phần 5 gồm các nội dung: đánh giá thực trạng chung về hệ thống TVCC liên quan đến dịch vụ và công tác bạn đọc (dựa trên các tài liệu tham khảo và thảo luận với TVQGVN); thực trạng về cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin; thực trạng nguồn nhân lực của hệ thống TVCC và BĐVH xã; trình độ năng lực công nghệ thông tin (CNTT) của cán bộ thư viện; năng lực phục vụ bạn đọc; nhu cầu đào tạo từ phía thư viện; bạn đọc và nhu cầu về thông tin và dịch vụ. Phần 6 tổng hợp các đánh giá chung từ kết quả khảo sát trên 10

13 thực tế, các tài liệu tham khảo khác, và các thảo luận tiếp theo của cán bộ Quỹ Châu Á và các cơ quan liên quan. Đánh giá trong phần này tập trung vào các nội dung liên quan đến cơ sở vật chất và trang thiết bị, họat động dịch vụ; năng lực cán bộ về CNTT và phục vụ bạn đọc (hoặc cung cấp dịch vụ), tổ chức đào tạo, và phối hợp với các ban ngành địa phương. Kiến nghị và đề xuất liên quan đến các vấn đề đã khảo sát và đánh giá trình bày trong phần 7. Dựa vào những đề xuất chung này, Quỹ và dự án của Bộ Truyền thông và Thông tin sẽ xây dựng chương trình đào tạo kiến thức và kỹ năng phù hợp với mục tiêu của dự án cũng như trình độ năng lực của các nhóm hưởng lợi của dự án. 11

14 2. BỐI CẢNH Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trên thế giới cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Sự phát triển này là tiền đề cho việc hình thành và phát triển một mô hình xã hội mới: xã hội thông tin với kinh tế tri thức, theo đó nhu cầu thông tin của mỗi cá nhân và của xã hội ngày càng phong phú, đa dạng và biến động không ngừng, đòi hỏi phải được đáp ứng ngày càng cao hơn. Vì vậy, việc tổ chức, quản lí, và truy cập khai thác lượng thông tin và dữ liệu lớn và phát triển liên tục sẽ ngày càng khó khăn. Đây là thách thức không nhỏ cho ngành thư viện trên thế giới nói chung và thư viện Việt Nam nói riêng. Cùng với sự phát triển không ngừng của CNTT và mạng Internet - thư viện truyền thống đang dần được chuyển sang mô hình thư viện hiện đại với các sản phẩm và các dịch vụ mới. Ngày nay, hoạt động thông tin-thư viện đã không thể tách rời việc sử dụng máy tính điện tử, kết nối mạng, truy cập Internet, khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu (CSDL) trực tuyến và tạp chí điện tử. Internet đã, đang ngày càng thâm nhập sâu vào hoạt động thông tin-thư viện, trở thành công cụ không thể thiếu đối với công tác này. Chính phủ Việt Nam quyết tâm xây dựng mô hình thư viện điện tử với một loạt dự án về CNTT cho hệ thốngtvcc đầu tư thông qua Bộ VHTT&DL trong giai đoạn Các dự án này nhằm Xây dựng hệ thống thông tin thư viện điện tử/thư viện số tại TVQGVN và các thư viện tỉnh/thành phố trong cả nước. Đồng thời một loạt thư viện thuộc hệ thống thư viện đại học và các hệ thống thư viện khác tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cũng đã và đang có các dự án từ trung ương hoặc địa phương để hiện đại hoá thư viện nhằm phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng. Với xu thế phát triển thư viện điện tử trong khu vực và trên thế giới, các dự án của Bộ VHTT&DL từ đã đầu tư xây dựng thư viện điện tử/thư viện số cho TVQGVN và 26 thư viện tỉnh/thành, gồm: Thư viện tỉnh Thái Bình, Phú Yên, Nghệ An, Vũng Tàu, Cần Thơ, Thừa Thiên-Huế, Thanh Hoá, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải Dương, Bến Tre, Đăk Lăk, Lào Cai, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nam Định, Đà Nẵng, Gia Lai, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Hà Tĩnh, Sóc Trăng. 12 thư viện tỉnh/thành phố khác tại tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Đồng Nai, Hà Giang, Lạng Sơn, Bình Dương, Bắc Giang, Khánh Hoà, Bình Thuận, Tây Ninh, Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh được đầu tư dự án CNTT từ ngân sách địa phương 1. Hiện tại sẽ có trên 38/64 thư viện tỉnh/thành phố đã được trang bị một loạt trang thiết bị chuyên dụng hiện đại và hệ thống phần mềm thư viện tích hợp thay cho phần mềm quản trị tư liệu CDS/ISIS miễn phí mà hầu như toàn bộ các thư viện lớn hay nhỏ ở Việt Nam đã sử dụng trước đây. Những thư viện tỉnh còn lại cũng được Bộ VHTT&DL đầu tư ở mức thấp hơn và được trang bị phần mềm thư viện tích hợp cỡ nhỏ. Cho đến năm 2007, 80% (52/65) thư viện tỉnh/thành phố đã kết nối Internet, song chỉ có 34% (22/65) thư viện có dịch vụ truy cập Internet cho bạn đọc, 15,4% (10/65) thư viện có dịch vụ truy cập mục lục trực tuyến trên Internet 2. Một số thư viện đã xây dựng CSDL số hoá các tài liệu hạt nhân, ví dụ CSDL toàn văn về Luận án tiến sĩ, sách Đông dương, sách Hán Nôm tại TVQG, CSDL toàn văn địa chí tại các tỉnh và thành phố (ví dụ: Thư viên 1 Vietnam: Social/cultural/ICT4D/public libraries/other service models. Prepared for Global Libraries, Bill & Melinda Gates Foundation Vietnam: Social/cultural/ICT4D/public libraries/other service models. Prepared for Global Libraries, Bill & Melinda Gates Foundation

15 Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện tỉnh Bình Dương, Lâm Đồng, Bà Rịa-Vũng Tàu). 64 thư viện tỉnh/thành đã được phân phối thiết bị hỗ trợ người khiếm thị nhờ tài trợ của Quỹ FORCE, trong đó Thư viện Hà Nội và Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh là 2 cơ sở được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại. Hiện tại có 32/64 thư viện đã thiết lập dịch vụ này 3. Tính đến tháng 6 năm 2008 có 99/623 thư viện huyện đã triển khai ứng dụng CNTT 4. Việc ứng dụng mới thể hiện qua các nội dung như xây dựng cơ sở dữ liệu sách, in phích, tra cứu tìm tin, một số ít thư viện đã xây dựng phòng đọc đa phương tiện, kết nối Internet để phục vụ bạn đọc. Nhìn chung phương thức hoạt động chậm đổi mới, việc ứng dụng CNTT diễn ra chậm. Nội dung ứng dụng còn ít, chủ yếu là đang tạo lập CSDL sách, đồng thời để in phích và soạn thảo văn bản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người sử dụng, trong những năm gần đây, TVQGVN và các TVCC đã có rất nhiều cố gắng nâng cấp, cải tiến dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực truy cập Internet cho cán bộ và bạn đọc. Những nỗ lực này phản ánh sự nhận thức và cam kết lâu dài của chính phủ nhằm hỗ trợ và mở rộng vai trò của hệ thống TVCC đối với sự nghiệp giáo dục và phát triển toàn diện của đất nước. Tuy nhiên, các thư viện ở cấp cơ sở sẽ vẫn còn nhiều khó khăn và không đáp ứng đuợc nhu cầu về thông tin ngày càng đa dạng của bạn đọc cho dù đã có những nỗ lực như vừa nêu ở trên. Trong khi cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng, thì việc truy cập vào những nội dung thiết thực với địa phương sẽ là yếu tố quyết định trong việc xác định tác động ảnh hưởng và tính lâu bền của việc mở rộng việc ứng dụng CNTT. Để việc truy cập Internet có được tác động ảnh hưởng tốt, người dân địa phương ở các quận huyện và các xã phường phải tìm được những thông tin mà họ cần liên quan đến các cơ hội việc làm và học tập, xây dựng những kỹ năng mới, mở rộng kinh doanh sản xuất nhỏ và ứng phó với thiên tai, dịch bệnh. Thực tế cho thấy, đa số người dân chưa tiếp cận được với những nguồn thông tin hiện có để phục vụ cho công việc và cuộc sống hàng ngày một phần do người dân chưa đuợc tiếp cận Internet hoặc chưa sử dụng Internet một cách hữu hiệu, phần khác do năng lực của cán bộ thư viện trong việc giúp người sử dụng tìm được những thông tin mà họ cần vẫn còn nhiều hạn chế. 3 Hướng tới sự năng động của các thư viện và trung tâm thông tin ở các nước Đông Nam Á: Kỉ yếu Đại hội cán bộ thư viện các nước Đông Nam Á lần thứ 14 (CONSAL 14), tổ chức tại Hà Nội, Hà Nội, Ứng dụng CNTT vào thư viện cấp huyện: Đường còn quá xa! 27/6/2008. ( 13

16 3. MỤC TIÊU VÀ CÁC VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ, KHẢO SÁT 3.1 Mục tiêu Mục tiêu tổng quát: Đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ thư viện và người sử dụng, thông qua khảo sát thực tế ở các cấp tỉnh, huyện, xã làm cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ TVCC và nhân viên BĐVH xã nhằm cung cấp dịch vụ thân thiện hơn cho người sử dụng cũng như nâng cao kĩ năng quản lý dịch vụ/truy cập Internet công cộng cho cán bộ và người sử dụng. Mục tiêu cụ thể: i) Đánh giá thực trạng năng lực tổ chức của hệ thống TVCC từ tỉnh đến huyện và BĐVH xã trong vùng dự án; ii) Đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ TVCC/BĐVH xã trong việc phục vụ bạn đọc nói chung và sử dụng và quản lý dịch vụ truy cập Internet nói riêng; iii) Xác định nhu cầu đào tạo của đội ngũ cán bộ TVCC/BĐVH xã trong việc cung cấp dịch vụ thân thiện phục vụ bạn đọc nói chung và dịch vụ truy cập Internet nói riêng; iv) Xác định nhu cầu và mong muốn từ phía người sử dụng dịch vụ TVCC và BĐVH xã để từ đó làm cơ sở nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu bạn đọc; v) Đề xuất nội dung chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ TVCC/BĐVH xã tại những điểm dự án trong việc cung cấp dịch vụ thân thiện cho người sử dụng cũng như kĩ năng quản lý dịch vụ truy cập Internet công cộng. 3.2 Nội dung đánh giá và khảo sát: Đánh giá và khảo sát này nhằm xác định nhu cầu đào tạo chung cho cán bộ thư viện các cấp cũng như thu thập các thông tin cơ bản ban đầu làm cơ sở đánh giá và theo dõi trong quá trình thực hiện các hoạt động dự án. Chính vì vậy, Quỹ tiến hành khảo sát thu thập, phân tích thông tin và số liệu cơ bản liên quan đến công tác phục vụ bạn đọc và cung cấp dịch vụ của TVCC và BĐVH xã bao gồm: Thực trạng về cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin của TVCC/BĐVH xã: Khảo sát sơ lược về hình thức toà nhà và bố trí TVCC/BĐVH, chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ tầng thông tin: số lượng máy tính, và sự phân chia theo tính năng sử dụng, dịch vụ Internet và loại kết nối. Thực trạng về nguồn nhân lực của TVCC/BĐVH xã: Điều tra về số lượng, trình độ văn hoá của cán bộ thư viện tỉnh; số lượng, trình độ văn hoá, giới, và độ tuổi của thủ thư khối phục vụ của thư viện tỉnh/huyện và BĐVH xã Thực trạng về trình độ năng lực CNTT của cán bộ TVCC/BĐVH xã: Khảo sát trình độ CNTT thông qua tự đánh giá một số kĩ năng cụ thể về tin học cơ bản, quản trị mạng, và sử dụng Internet của cán bộ TVCC/BĐVH xã. Thực trạng về năng lực phục vụ bạn đọc của cán bộ TVCC/BĐVH xã: Khảo sát năng lực cung cấp dịch vụ thư viện của cán bộ TVCC/BĐVH xã thông qua tự đánh giá về kĩ năng cung cấp dịch vụ, trợ giúp hướng dẫn bạn đọc sử dụng dịch vụ, kiến thức về tâm lí bạn đọc và một số kĩ năng giới thiệu và quảng bá dịch vụ thư viện để thu hút bạn đọc. Nhu cầu đào tạo của cán bộ TVCC/ BĐVH xã: Điều tra nhu cầu đào tạo cụ thể thuộc 2 lĩnh vực mà cán bộ TVCC/ BĐVH xã đã tự đánh giá về kiến thức CNTT và năng lực phục vụ bạn đọc. Bạn đọc và nhu cầu thông tin: Khảo sát thói quen, mục đích sử dụng thư viện/internet của bạn đọc, một số đánh giá của bạn đọc về các dịch vụ thư viện và tinh thần thái độ trợ giúp của thủ thư, và nhu cầu thông tin của bạn đọc. 14

17 4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG CỤ KHẢO SÁT 4.1. Địa điểm khảo sát và đánh giá Địa điểm khảo sát là các địa phương đã được dự án của Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn để tiến hành các họat động trong dự án thí điểm trên địa bàn ba tỉnh: Thái Nguyên đại diện cho khu vực phía Bắc; Nghệ An đại diện cho khu vực miền Trung và Trà Vinh đại diện cho khu vực phía Nam. Mỗi tỉnh bao gồm một thư viện tỉnh, 5 thư viện huyện, và 24 điểm BĐVH xã; tổng cộng là 90 điểm khảo sát (chi tiết các điểm khảo sát xem trong phụ lục 1). Nghệ An là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam có diện tích tự nhiên trên 16 ngàn km2 và dân số trên 3 triệu dân với các dân tộc: Kinh, Thái, Mông, Khơ Mú, đứng thứ tư về mặt dân số và đứng đầu cả nước về diện tích tự nhiên. Hệ thống hành chính của tỉnh bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 17 huyện với 473 xã phường, thị trấn, trong đó có 244 xã miền núi [1]. Kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong khi đó công nghiệp chậm phát triển. Hệ thống TVCC của tỉnh đã phủ khắp 20 huyện thị xã, thành phố (100%), 78 thư viện xã, phường/473 xã phường hiện có (chiếm 16%) đã được thành lập. Hệ thống BĐVH xã đã có 398 điểm/473 xã chiếm 84%. Tại Nghệ An lựa chọn 30 điểm khảo sát, trong đó có 6 điểm thư viện cộng cộng: 1 thư viện tỉnh, 5 thư viện huyện (Quỳ Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Hưng Nguyên, Nam Đàn) và 24 điểm BĐVH xã nằm trên địa bàn của 17 huyện trong tỉnh. Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc được xem như là trung tâm văn hoá chính trị kinh tế của vùng núi Đông Bắc. Diện tích tự nhiên không lớn (3,5 ngàn km2) và dân số khoảng 1,3 triệu người với 8 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Sán Chỉ, Dao, Mông và Hoa, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 27%. Kinh tế chủ yếu của tỉnh dựa vào nông nghiệp, ngoài ra ngành công nghiệp khai thác khoáng sản (nhiên liệu và kim loại) đang phát triển mạnh [2]. Hệ thống hành chính của tỉnh bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện với 180 xã phường, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi. Hệ thống TVCC mới dừng lại ở cấp huyện với 8 thư viện huyện thị xã/9 huyện thị xã, thành phố hiện có (Thành phố Thái Nguyên hiện chưa có thư viện), hệ thống thư viện cấp xã chưa được thành lập. Hệ thống BĐVH xã có 139 điểm/180 xã phường hiện có (chiếm 77%). Tại Thái Nguyên lựa chọn 30 điểm khảo sát, trong đó có 6 điểm thư viện cộng cộng: 1 thư viện tỉnh, 5 thư viện huyện (Đồng Hỷ, Định Hoá, Võ Nhai, Phú Lương và thị xã Sông Công) và 24 điểm BĐVH xã nằm trên địa bàn của 9 huyện, thị xã và thành phố. Trà Vinh là tỉnh Duyên hải Đồng bằng Sông Cửu Long có diện tích tự nhiên 2,2 ngàn km2 và dân số 1 triệu người với 3 dân tộc sinh sống: Kinh, Khmer và Hoa, trong đó người Khmer chiếm 30%, người Hoa chiếm 2% còn lại là người Kinh. Kinh tế chủ yếu của Trà Vinh dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản [3]. Hệ thống hành chính của tỉnh bao gồm 1 thị xã và 7 huyện với 102 xã phường thị trấn. Tỉnh Trà Vinh có 141 Chùa Khmer. Cũng như Thái Nguyên, hệ thống TVCC của Trà Vinh mới dừng lại ở cấp huyện với 8 thư viện cấp huyện (100%), hệ thống thư viện cấp xã chưa được thành lập. Hiện tại Trà Vinh đã có 102 điểm BĐVH xã/102 xã hiện có (100%). Cũng như 2 tỉnh trên, tại Trà vinh có 30 điểm được lựa chọn khảo sát bao gồm: 1 thư viện tỉnh, 5 thư viện huyện (Càng 15

18 Long, Duyên Hải, Cầu Kè, Trà Cú, Tiểu Cần) và 24 điểm BĐVH xã nằm trên địa bàn của 7 huyện, thị xã và thành phố hiện có của tỉnh Công cụ khảo sát đánh giá Thu thập và nghiên cứu tài liệu có sẵn: Nhóm đánh giá và khảo sát đã thu thập các báo cáo và nghiên cứu liên quan đến hệ thống TVCC tại Việt Nam, tham khảo tài liệu dự án, báo cáo của một số nước được tài trợ của Quỹ Bill & Melinda Gates, các tài liệu hướng dẫn, các tài liệu đào tạo liên quan, các tài liệu tham khảo trên Internet để xác định nội dung đánh giá, khảo sát và xây dựng bảng hỏi Bảng câu hỏi (phiếu điều tra): Nhóm đánh giá khảo sát đã tham khảo một số mẫu bảng câu hỏi từ các nghiên cứu : Điều tra cán bộ thư viện: Truy cập công cộng trên máy tính. Thư viện đổi mới, Lithuania 5, và Bảng điều tra ứng dụng CNTT tại Hệ thống TVCC. 6 Bộ bảng hỏi được xây dựng cho 3 đối tượng: i) Năng lực của tổ chức: Mẫu phiếu số 1 điều tra về năng lực tổ chức các thư viện tỉnh và huyện; ii) Năng lực cá nhân: Mẫu phiếu số 2 điều tra về năng lực của cán bộ thủ thư hiện có tại các thư viện tỉnh, huyện; iii) Năng lực của tổ chức và năng lực cá nhân BĐVH xã: Mẫu phiếu số 3 điều tra về năng lực của BĐVH xã và năng lực cá nhân của nhân viên BĐVH xã. (Nội dung các mẫu phiếu trong bộ bảng hỏi tại phụ lục 7) Bộ bảng câu hỏi được gửi tới cho các đối tượng được chọn tham gia khảo sát tại 30 điểm dự án tại mỗi tỉnh trước ngày đoàn khảo sát đi thực địa một tuần. Một tuần đó các điểm sẽ có thời gian thu thập, tổng hợp thông tin để điền vào bảng hỏi, khi đoàn đến khảo sát trực tiếp thu được bộ câu hỏi, và tiến hành phỏng vấn sâu tiếp theo (Nội dung trong phụ lục 8). Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi (cả 03 mẫu phiếu) là 129, nhận về 128 phiếu (một cán bộ BĐVH xã Kim Sơn, huyện Trà Cú, Trà Vinh nghỉ việc chưa có người thay). Trong đó, mẫu 1 gửi tới 18 cán bộ lãnh đạo 3 TV tỉnh và 15 TV huyện; mẫu 2 gửi tới 24 cán bộ thủ thư các thư viện tỉnh và 15 thủ thư TV huyện; và mẫu 3 gửi tới 72 nhân viên BĐVH xã Phỏng vấn: Phỏng vấn được tiến hành với hai nhóm đối tượng: cán bộ thư viện các cấp và bạn đọc (bao gồm bạn đọc của thư viện và bạn đọc tiềm năng). Danh sách chi tiết người trả lời phỏng vấn xin xem ở phụ lục 4. Nhóm cán bộ thư viện các cấp 18 Giám đốc/phó Giám đốc Thư viện tỉnh/ Trung tâm văn hoá thông tin huyện. Thông tin thu thập bao gồm những lĩnh vực liên quan đến năng lực của tổ chức trong việc tổ chức hoạt động phục vụ bạn đọc nói chung và khả năng trong việc tiếp nhận dịch vụ Internet trong thời gian tới của các thư viện huyện/tỉnh. 5 Lithuania_survey_of_librarians_questionnaire. Public Access Computing. August, ( 0&st=s34327) 6 Vietnam: Social/cultural/ICT4D/public libraries/other service models. Prepared for Global Libraries, Bill & Melinda Gates Foundation

19 43 Cán bộ thủ thư của 3 thư viện tỉnh và 15 thư viện huyện: nhóm khảo sát tiến hành thu thập ý kiến của họ thông qua hình thức họp nhóm về những khó khăn trong việc thực thi nhiệm vụ nói chung cũng như trong việc tổ chức dịch vụ Internet trong thời gian tới. Nhóm đối tượng này còn được phỏng vấn sâu về những chủ đề đào tạo cần thiết đã được đề xuất trong phiếu điều tra về lĩnh vực CNTT và phục vụ bạn đọc nhằm đáp ứng nhu cầu bạn đọc và người sử dụng thông tin. 71 Nhân viên BĐVH xã: Thông tin thu thập bao gồm những lĩnh vực liên quan đến năng lực của BĐVH xã cũng như năng lực cá nhân của nhân viên trong việc phục vụ sách báo miễn phí và dịch vụ Internet hiện có. Đối với 33 điểm BĐVH xã đã được trang bị máy tính kết nối mạng họ còn được phỏng vấn để đánh giá hiệu quả cũng như những nguyên nhân dẫn đến hoạt động dịch vụ Internet không hiệu quả hiện nay. Nhóm bạn đọc: Nhóm khảo sát tham khảo các tài liệu liện quan để xây dựng nội dung phỏng vấn, ví dụ như: Cuộc điều tra quốc gia về bạn đọc thư viện điện tử công cộng được dùng tại Anh như một phần của các chuẩn thư viện công cộng và do IPF quản lí 7 và Tài liệu khảo sát về Thái độ của bạn đọc đối với thư viện của Trung tâm nghiên cứu ý kiến cộng đồng (SKDS) được tiến hành tại nước Cộng hoà Latvia vào tháng 11/2007 (Attitude Towards Libraries Survey of library Users) bạn đọc và bạn đọc tiềm năng được lựa chọn phỏng vấn ở những địa phương nơi có thư viện tỉnh/huyện và BĐVH xã trên địa bàn khảo sát. Tại cấp tỉnh tập trung vào những nhóm đối tượng: i) học sinh đại học/cao đẳng; ii) học sinh phổ thông đang đi học; iii) chủ doanh nghiệp, iv) công chức nhà nước, v) người dân: hưu trí, nội trợ, thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Tại cấp huyện lựa chọn phỏng vấn tập trung vào: i) học sinh phổ thông đang đi học; ii) học sinh nghỉ học chưa có việc làm; iii) người dân: hưu trí, nội trợ; vi) công chức nhà nước. Tại cấp xã lựa chọn phỏng vấn tập trung vào: i) học sinh phổ thông đang đi học; ii) học sinh nghỉ học chưa có việc làm; iii) và người dân: nông dân, hưu trí. Thông tin thu thập từ các đối tượng nêu trên tập trung vào tìm hiểu thói quen sử dụng thư viện và dịch vụ truy cập Internet, những nhận xét đánh giá của họ về các hoạt động dịch vụ, và tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ tại các điểm TVCC và BĐVH xã, cũng như mong muốn sử dụng các dịch vụ của họ trong thời gian tới. Đối với bạn đọc thư viện, nhóm khảo sát tiếp cận các bạn đọc đang có mặt tại TV vào thời điểm khảo sát, nhưng không phải lúc nào cũng đủ 5 nhóm đối tượng để phỏng vấn, vì vậy nếu thiếu nhóm đối tượng nào sẽ nhờ cán bộ TV giới thiệu địa chỉ bạn đọc, hoặc liên hệ với bạn đọc để họ đến TV tham gia phỏng vấn, nếu cả 2 cách này vẫn chưa tiếp cận được bạn đọc, thì tự cán bộ điều tra đi hỏi và tìm trong dân. Tại TV tỉnh, tìm được bạn đọc là một chủ doanh nghiệp để phỏng vấn rất khó, vì nhiều khi không có địa chỉ hoặc họ bận không có thời gian, với đối tượng này tại TV huyện và BĐVH xã, thường phỏng vấn người buôn bán nhỏ. Cách tiếp cận các đối tượng bạn đọc như trên chưa thực sự khách quan, vì cán bộ TVCC/BĐVH xã giới thiệu bạn đọc cho nhóm khảo sát, chứ không do lựa chọn ngẫu nhiên từ bạn đọc đang có mặt tại TVCC hay BĐVH xã. Đối với bạn đọc tiềm năng, cán bộ điều tra toả đi các hướng trong dân để tiếp cận, và cũng không khó khăn vì có nhiều người dân sống gần hoặc xa TVCC và BĐVH xã chưa bao giờ sử dụng TV. 7 The national eplus survey used in the UK as part of the public library standards process and administered by IPF ( 8 Latvia Libraries survey 2007: Library managers survey. ( 17

20 Thêm vào đó, qua khảo sát tại Thái Nguyên, nhóm nhận thấy cần phỏng vấn thêm lãnh đạo xã vì BĐVH xã đóng trên địa bàn xã nhưng Ủy ban Nhân dân (UBND) không nắm được về tình hình hoạt động (tuy xã không quản lí các hoạt động của BĐVH nhưng có vai trò quan trọng trong việc phối hợp hoạt động tại địa phương). Chính vì vậy, nhóm quyết định bổ sung phỏng vấn thêm nhóm đối tượng tại UBND xã để nắm bắt tình hình hoạt động của TVCC và BĐVH xã, và tìm hiểu mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các điểm dự án, và nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của TVCC và BĐVH đối với cộng đồng. Nhóm đã phỏng vấn 48 Chủ tịch/phó Chủ tịch của xã có các BĐVH xã là điểm dự án tại Nghệ An và Trà Vinh Công tác chuẩn bị và khảo sát thực địa Về mặt nhân sự: Đoàn khảo sát thực địa gồm 4 cán bộ từ Hà Nội bào gồm: 02 cán bộ từ Quỹ Châu Á, 1 cán bộ từ TVQGVN, và 1 chuyên gia về đánh giá nhu cầu đào tạo, và 6 cán bộ địa phương từ thư viện tỉnh/huyện được lựa chọn có kiến thức tốt về chuyên môn thư viện, CNTT, và kĩ năng giao tiếp, để tham gia khảo sát. Đoàn khảo sát chia làm 3 nhóm đi 3 khu vực khác nhau của mỗi tỉnh. Mỗi nhóm gồm 1 cán bộ từ Hà Nội (làm trưởng nhóm) và 2 cán bộ địa phương. Các nhóm thường xuyên trao đổi và thảo luận về chuyên môn và nội dung khảo sát, kinh nghiệm, và kết quả sơ bộ để tạo thành nhóm làm việc năng động và hiệu quả trong quá trình khảo sát và đánh giá. Trách nhiệm của các thành viên trong nhóm được phân chia rõ ràng: trưởng nhóm luôn đảm trách việc phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và cán bộ TVCC/BĐVHX, một cán bộ địa phương chuyên phỏng vấn đối tượng bạn đọc đã sử dụng thư viện/internet, và một cán bộ địa phương còn lại chuyên phỏng vẩn đối tượng bạn đọc tiềm năng. Danh sách cán bộ tham gia khảo sát và phỏng vấn trong phụ luc 1. Lịch khảo sát thực địa: Khảo sát thực địa được tiến hành tại 3 tỉnh từ ngày 23/2 đến 22/3/2009: Thái Nguyên từ ngày 23-28/2/09, Nghệ An từ ngày 04-12/03/09, và Trà Vinh từ ngày 15-22/03/09. Lịch làm việc tại mỗi tỉnh được lập như sau: Ngày đầu tiên làm việc tại TV tỉnh: 3 trưởng nhóm phỏng vấn 3 đối tượng tại TV tỉnh: i) cán bộ lãnh đạo TV và nhóm cán bộ thủ thư; ii) bạn đọc thư viện; và iii) bạn đọc tiềm năng. Sau khi hoàn thành các cuộc phỏng vấn này, tiến hành đào tạo 6 cán bộ địa phương: đào tạo 3 cán bộ chuyên về kĩ năng phỏng vấn bạn đọc thư viện, và đào tạo 3 cán bộ chuyên phỏng vấn bạn đọc tiềm năng. Các ngày tiếp theo: 3 nhóm đi 3 khu vực khác nhau của tỉnh để khảo sát các TV huyện và BĐVH xã, với sự phân chia số điểm/nhóm có tính đến khoảng cách các điểm sao cho cả 3 nhóm kết thúc vào cùng ngày. Ngày cuối cùng: Họp 3 nhóm tổng kết, rút kinh nghiệm, và đưa ra một số nhận xét chung về năng lực của các tổ chức, năng lực cán bộ TVCC/BĐVH xã, nhu cầu và đánh giá của bạn đọc,... cũng như góp ý cho các bộ câu hỏi và nội dung phỏng vấn để chỉnh sửa. 18

21 5. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ KHẢO SÁT 5.1. Thông tin và đánh giá chung về dịch vụ TVCC và BĐVH xã tại Việt Nam 9 Mạng lưới thư viện Việt nam bao gồm nhiều hệ thống thư viện khác nhau, tiêu biểu là các hệ thống: Hệ thống TVCC; Hệ thống thư viện - thông tin chuyên ngành đa ngành về KH & CN; Hệ thống thư viện thuộc Bộ Giáo dục (thư viện, trung tâm thông tin - thư viện các trường đại học và cao đẳng); Hệ thống thư viện quân đội. Trong đó, hệ thống TVCC Việt Nam trải khắp đất nước và được thiết lập theo sự quản lí hành chính từ trung ương đến địa phương, phân thành 4 cấp tương ứng với cấp quản lý hành chính: i) TVQGVN, ii) 64 thư viện tỉnh/thành phố, iii) 623 thư viện huyện1 10,và iv) 8677 thư viện, phòng đọc sách ở các xã, phường, thôn, bản... Gắn kết với TVCC còn có tủ sách pháp luật và điểm BĐVH xã, phường 11. Trách nhiệm của mỗi TVCC là phục vụ cộng đồng của mình: thư viện tỉnh/thành phố trực thuộc trực tiếp trung ương và phục vụ bạn đọc tại tỉnh hoặc khu vực thành phố; thư viện phường, thành thị và thư viện cộng đồng phục vụ nhân dân sống tại địa bàn và dưới sự quản lí của Hội đồng nhân dân các cấp. Việt Nam đang hướng tới mô hình một thư viện hiện đại với những chiếc máy tính kết nối mạng, kết nối Internet và một hệ thống quản trị thư viện tích hợp. Toàn bộ hoạt động, chức năng, nghiệp vụ của thư viện sẽ được tự động hoá và dùng chung một CSDL, từ khâu bổ sung sách, biên mục tự động, cho mượn tài liệu, quản lí ấn phẩm định kì, quản lí bạn đọc, quản lí kho, xây dựng CSDL thư mục, CSDL toàn văn,... tìm kiếm đồng thời đến nhiều CSDL trong nội bộ thư viện và trên toàn thế giới thông qua cổng Z39.50, tích hợp Web và Internet, tra tìm tài liệu chuyển từ tra cứu mục lục truyền thống sang mục lục truy cập trực tuyến (OPAC), hoặc có thể tra tìm tài liệu thư viện tại bất cứ đâu và bất cứ lúc nào với một máy tính kết nối Internet. Thư viện sẽ cung cấp hàng loạt các dịch vụ mới như: Dịch vụ các nguồn lực điện tử tại chỗ: Compact Disc, tài liệu số hóa; Sử dụng báo điện tử, sách điện tử; Dịch vụ Internet; Mượn liên thư viện, phân phối tài liệu; Dịch vụ cung cấp thông tin qua hỏi/đáp; Dịch vụ cung cấp thông tin trọn gói: xử lý, phân tích thông tin chọn lọc, đóng gói lại thông tin - dịch vụ này cũng đang phát triển mạnh ở một số thư viện khoa học chuyên ngành, một phần nhờ mối quan hệ hợp tác thông tin trong nước và quốc tế, một phần từ việc hình thành Liên hợp Thư viện hợp tác chia sẻ nguồn tin điện tử trong Chương trình PERI/Việt nam của một số thư viện. Bên cạnh sự bùng nổ về nội dung số, sự xuất hiện của các nguồn tin điện tử và khả năng truy cập điện tử tới các nguồn tin ngày càng mạnh hơn, nhưng văn hoá đọc vẫn tồn tại và nhu cầu về đọc sách, đọc tài liệu dạng in vẫn được tiếp tục duy trì và phát triển. Chính vì điều này, các thư viện có xu hướng mở rộng các hình thức phục vụ đối với tài liệu truyền thống, như xây dựng các kho mở chuyên ngành nhằm tạo điều kiện cho bạn đọc nhanh chóng tiếp cận tài liệu phù hợp, tiếp tục tổ chức kho sách lưu động một dịch vụ truyền thống của hệ thống TVCC nhằm đưa thông tin đến người dân ở vùng sâu vùng xa không những ở cấp tỉnh mà còn ở cấp huyện và sáng kiến này được ứng dụng rộng rãi tại các thư viện tỉnh phía Nam. 9 Phần này tổng hợp từ các báo cáo của thư viện quốc gia và các báo cáo khác 10 Ứng dụng CNTT vào thư viện cấp huyện: Đường còn quá xa! 27/6/2008. ( năm sự nghiệp thư viện Việt Nam. Báo điện tử Thư viện Quốc gia Việt Nam. 03/ ( Nam.html) 19

22 TVQGVN với vai trò là trung tâm thư viện trong cả nước, có nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, hướng dẫn nghiệp vụ cho hệ thống TVCC trên phạm vi toàn quốc 12. Để thực hiện nhiệm vụ này, TVQGVN tiến hành một số hoạt động như: tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức đào tạo, biên soạn tài liệu nghiệp vụ, và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ TVCC. Thực tế TVQGVN đã có nhiều cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ của mình, nhưng việc triển khai chương trình tự động hoá trong những năm qua cho các thư viện tỉnh/thành phố chưa có hiệu quả cao. 13 TVQGVN có tổng số cán bộ là , trong đó có 0,5% tiến sĩ (1 tiến sĩ), 8,6% thạc sĩ, 66.7% đại học, và 6,6% trung cấp/cao đẳng, 16,6% phổ thông trung học (PTTTH). Số lượng cán bộ thư viện tỉnh/thành phố (trừ Thư viện KHTH Tp. HCM), có nhiều nhất tại Thư viện Bà Rịa-Vũng Tàu là 42 cán bộ 15, và ít nhất tại Thư viện Đăk Nông là 5 cán bộ, và trung bình là 21 cán bộ, trong đó có 71,3% đại học, 24% trung cấp/cao đẳng, và 0,7% PTTH, với tỉ lệ 77% lao động trong biên chế, và 23% là lao động hợp đồng. Hiện tại, với số lượng và trình độ cán bộ của các thư viện tỉnh/thành phố có thể đáp ứng được các nhiệm vụ và các dịch vụ của thư viện truyền thống, song các thư viện đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức khi thư viện truyền thống đang dần chuyển sang thư viện hiện đại, và hướng tới các chuẩn và tích hợp quốc tế. Ngành Bưu chính viễn thông đã xây dựng mô hình điểm BĐVH xã có phương thức hoạt động kết hợp giữa dịch vụ Bưu chính Viễn thông với việc phổ biến các thông tin văn hóa xã hội tới các tầng lớp dân cư ở nông thôn trong đó đối tượng phục vụ nông dân là chủ yếu. Có thể nói, mô hình BĐVH xã ra đời với việc đưa thư viện, Internet nếu được khai thác và sử dụng hiệu quả có thể lấp được các khoảng trống mà các hệ thống TVCC chưa với tới, cung cấp dịch vụ và thông tin hữu ích cho người dân và cộng đồng. Mô hình này được xây dựng năm 1998 ở những xã chưa có bưu cục phục vụ, ở các xã vùng sâu, vùng xa nhằm cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông, phổ cập và phục vụ người dân đọc sách, báo miễn phí. Trước năm 1998, khi chưa có hệ thống điểm BĐVHX, cả nước chỉ có bưu cục 16, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã. Bình quân người và trên 110km2 mới có 1 bưu cục phục vụ. Những dịch vụ bưu chính viễn thông rất xa lạ với bà con nông dân vùng nông thôn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Việc đầu tư và đưa vào sử dụng điểm BĐVH xã thời gian qua đã tạo nên hệ thống mạng lưới điểm phục vụ bưu chính, viễn thông rộng khắp. Diện tích phục vụ bình quân chỉ còn 17,5km2/điểm, cứ người có một bưu cục phục vụ, tương đương với chỉ tiêu của các nước trong khu vực. Năm 2003, VNPT triển khai dự án đưa Internet về nông thôn giai đoạn I cho các điểm BĐVH xã, với tổng vốn đầu tư 35 tỷ đồng. Theo đó, trang bị 1 máy tính kết nối Internet qua dial -up (quay số trực tiếp) cho điểm, trang bị 2 máy tính kết nối Internet qua ADSL (đường truyền tốc độ cao) cho 200 điểm. Mặc dù, các mô hình này cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông có ích cho cộng đồng, nhưng thực trạng hiện tại của đa số các cơ sở này 12 Theo pháp lệnh thư viện, Vietnam: Social/cultural/ICT4D/public libraries/other service models. Prepared for Global Libraries, Bill & Melinda Gates Foundation Tổng hợp từ tài liệu Chân dung cán bộ công nhân viên TVQGVN: 90 năm xây dựng và phát triển Hà Nội, Vietnam: Social/cultural/ICT4D/public libraries/other service models. Prepared for Global Libraries, Bill & Melinda Gates Foundation Bưu điện văn hoá xã trên chặng đường nối nông dân với thế giới. Kinh tế Nông thôn - 11/12/2008 ( 5019) 20

23 chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản như một điểm công cộng để nghiên cứu, học hỏi qua sách báo, tài liệu hoặc Internet Hiện trạng cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin tại TVCC và BĐVH xã tại các địa phương khảo sát Thư viện tỉnh Vị trí của cả 3 thư viện tỉnh đều nằm ở trung tâm với khuôn viên rộng rãi khang trang nếu nhìn từ bên ngoài.tuy nhiên nếu đi sâu vào bên trong, một điều dễ nhận thấy diện tích các phòng làm việc của cán bộ thư viện, phòng dành cho bạn đọc mượn và đọc sách cũng như hệ thống các kho đều chật chội, cách bố trí sắp xếp phục vụ với công năng của một TVCC chưa phù hợp. Điều này cũng dễ hiểu khi Thư viện Thái Nguyên phải tận dụng cơ ngơi từ một tổ chức khác vì vậy không thể tránh khỏi kết cấu không gian bất hợp lý. Thư viện Trà Vinh đã được tỉnh dự kiến cấp 3,4 tỷ đồng để nâng cấp (năm 2008) nhưng do tình hình suy thoái kinh tế chung đã bị dừng lại. Thư viện Nghệ An đang trong tình trạng chờ xây dựng địa điểm mới. Thái Nguyên và Nghệ An là 2 trong số 26 thư viện tỉnh đã được đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT năm thông qua dự án xây dựng thư viện điện tử/thư viện số với đầu tư của Bộ VHTT&DL do TVQGVN triển khai, trong đó có lắp đặt mạng LAN và cài đặt phần mềm thư viện tích hợp ILIB (Tập đoàn CMC Việt Nam phát triển). Trà Vinh là tỉnh vẫn sử dụng phần mềm thư viện SMILIB, là phần mềm dùng cho thư viện nhỏ, đầu tư của Bộ VHTT&DL cung cấp cho toàn bộ các thư viện tỉnh năm Biểu đồ 1: Số lượng máy tính phân chia theo mục đích sử dụng tại 3 thư viện tỉnh Thái Nguyên Nghệ An Trà Vinh Tổng 4 0 Tổng MTính Xử lý kĩ thuật Tra cứu OPAC Máy chủ Dvụ Internet Biểu đồ 1 cho thấy: Thư viện tỉnh Thái Nguyên có 10 máy tính, các tỉ lệ tương ứng với Nghệ An và Trà Vinh là 15 và 7. Hiện tại 3 thư viện tỉnh đã có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao ADSL nhưng chỉ phục vụ cho công việc của cán bộ thư viện. Với số lượng máy tính có hạn, các thư viện cũng ưu tiên cho bộ phận xử lí kĩ thuật với trung bình 5 máy/thư viện, sau đó là hệ thống tra cứu máy OPAC với trung bình 4 máy tính/thư viện. Do lượng máy tính còn thiếu nên không có máy tính nào dành cho dịch vụ truy cập Internet. Theo đánh giá của cán bộ thư viện, tỉ lệ phân chia máy tính theo mục đích sử dụng như vậy là phù hợp với từng yêu cầu của mỗi thư viện tỉnh. 21

24 Cả 3 thư viện tỉnh đều chưa có Website. Lý do đưa ra là thiếu kinh phí cho việc tạo lập cũng như duy trì và phát triển, ngoài ra thư viện Thái Nguyên cho rằng thiếu cả cán bộ CNTT Thư viện huyện Qua khảo sát, 2/3 số thư viện huyện đều nằm trong khuôn viên của Trung tâm văn hoá huyện. Điều này đã gây khó khăn cho bạn đọc trong lúc rất cần sự yên tĩnh để nghiên cứu, mặt khác tâm lý của bạn đọc không muốn phải vào cơ quan công quyền để ngồi đọc sách báo, hơn nữa người dân khó biết có các dịch vụ công cộng ở vị trí này. Kinh phí đầu tư cho thư viện huyện rất khiêm tốn so với các hoạt động khác của Trung tâm văn hoá huyện. Một số thư viện huyện nhiều năm liên tục không được cấp kinh phí bổ sung sách và tổ chức các hoạt động chuyên môn. Ví dụ như thư viện huyện Càng Long của Trà Vinh đã mấy năm không được cấp đồng vốn nào cho hoạt động, không có cán bộ thư viện từ mấy năm nay (do đã thôi việc nhưng chưa tuyển nhân viên mới). Tuy nhiên, một số thư viện huyện như Nam Đàn, Yên Thành, Quỳnh Lưu của Nghệ An, đang hoạt động rất hiệu quả. Trên địa bàn huyện đã xây dựng được nhiều điểm thư viện xã đồng thời hàng năm đầu tư nhiều triệu đồng bổ sung sách cho thư viện huyện cũng như luân chuyển sách cho các thư viện xã. Toàn bộ 15 TV huyện khảo sát chưa có TV nào được trang bị máy tính. Qua trao đổi với lãnh đạo của 3 TV tỉnh, sự nghèo nàn về cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin không chỉ ở 15 huyện khảo sát mà số thư viện huyện còn lại (21/ 36) của 3 tỉnh khảo sát đều ở trong tình trạng tương tự. Với hiện trạng hạ tầng thông tin hiện nay của các thư viện huyện, việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của thư viện cũng như việc phổ cập CNTT cho người dân nhất là tại các huyện vùng sâu vùng xa là hành trình còn rất xa Điểm BĐVH xã Hệ thống BĐVH xã của 3 tỉnh đã có sự quan tâm và đầu tư về hạ tầng thông tin để kinh doanh dịch vụ Internet từ phía ngành Bưu chính viễn thông. Hầu hết vị trí của 72 BĐVH xã khảo sát đều được đặt tại nơi trung tâm của xã. Tuy nhiên, phạm vi hành chính của một xã rất rộng, đặc biệt là các xã miền núi vùng sâu vùng xa, ví dụ như tại Nghệ An, có nơi phải đi nửa ngày mới đến BĐVH xã. Nhiều BĐVH xã đã xuống cấp nhanh, thiết bị phục vụ lạc hậu và thiếu thốn, cách vận hành thiếu năng động, nội dung thông tin nghèo nàn và chưa thiết thực, chính sách và quyền lợi cho người quản lý còn thấp. Hầu hết các điểm BĐVH xã của Nghệ An và Thái Nguyên đều có diện tích rất nhỏ (trung bình khoảng 30m2) bố trí 2 cabin để gọi điện thoại, 1 quầy dành cho nhân viên và 1 bộ bàn ghế cho khách hàng (kể cả đọc sách báo). Một số điểm BĐVH xã không có đường vào phải đi vòng hoặc phải nhảy qua một con mương, hầu hết các nhân viên và gia đình họ sinh hoạt luôn tại nơi làm việc. Các điểm BĐVH xã của Trà Vinh có một khuôn viên khang trang và rộng rãi hơn (với diện tích sử dụng trung bình khoảng 50m2 x 2 tầng), cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, khuôn viên bên ngoài được bố trí cây cảnh cùng một số ghế đá thuận tiện cho khách hàng. 22

25 Bảng 1: Hạ tầng thông tin tại các điểm BĐVH xã Số BĐVH xã có máy tính Số BĐVH xã đang có Internet Số lượng máy tính tại các điểm BĐVH xã TT BĐVH xã tại các tỉnh Đang có SL % SL % Tổng dvụ Internet % 1 24 BĐVH xã của Thái Nguyên BĐVH xã của Nghệ An BĐVH xã của Trà Vinh Tổng: 72 xã Bảng 1 cho thấy: Trong số 72 điểm BĐVH xã khảo sát chỉ có 33 điểm (46%) được trang bị máy tính và kết nối Internet (155 máy), nhưng chỉ có 19/33 (57%) điểm BĐVH xã với 96/155 máy (62%) hiện đang còn cung cấp dịch vụ Internet với phí dịch vụ 3.000đ/h. Tuy nhiên qua phỏng vấn và quan sát của nhóm, trong số 19 điểm BĐVH xã còn dịch vụ, hiện tại có 5 điểm có kết nối ADSL đang hoạt động hiệu quả, số điểm còn lại đang rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng và có nguy cơ ngừng dịch vụ do máy móc cũ, đường truyền chậm (Dial-up) không thể cạnh tranh với các quán cà phê Internet trong cùng địa bàn (giá cả tương đuơng và tốc độ nhanh hơn). Trong 14 điểm còn lại có kết nối Dial-up chỉ có một điểm hoạt động hiệu quả, đó là BĐVH xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ, Thái Nguyên. Người quản lí điểm này là nam giới độ tuổi 40, tuy chỉ với một máy tính duy nhất, nhưng đã có sáng kiến kết hợp với Đoàn thanh niên của xã tổ chức đào tạo thanh thiếu niên, trẻ em trong 3 tháng hè năm Tất cả các điểm chưa được trang bị máy tính/internet đều nói rằng rất cần thiết có dịch vụ Internet cung cấp cho bạn đọc. Theo ý kiến của cán bộ BĐVH xã, 3 vấn đề mà dịch vụ Internet tại thư viện được coi là có đóng góp nhiều nhất cho địa phương đó là i) Cung cấp kĩ năng sử dụng máy tính/internet: 55% (16/29) BĐVH xã trả lời, ii) Cung cấp thông tin cho việc phát triển kinh tế địa phương: 51% (15/29) BĐVH xã trả lời, iii) Cung cấp thông tin cho tuyển sinh: 51% (15/29 BĐVH). Số điểm BĐVH xã được trang bị máy tính kết nối mạng còn lại (14/33) hiện nay đã ngừng hoạt động do máy hỏng hoàn toàn hoặc đường truyền chậm. Có hai nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng máy móc hư hỏng nặng tại các điểm BĐVH xã: thứ nhất là khi chuyển xuống, một số máy móc quá cũ đã qua sử dụng, thứ hai là việc bảo hành sửa chữa không được thường xuyên và kịp thời, do nhân viên BĐVH xã chưa có khả năng sửa chữa, các hỏng hóc thông thường hoàn toàn phụ thuộc vào nhân viên kỹ thuật của Bưu điện huyện và tỉnh. Cụ thể, khi được hỏi về hỗ trợ kỹ thuật khi máy tính có sự cố, 33 BĐVH xã có dịch vụ Internet kết quả trả lời như sau: 7/33 BĐVH xã: thuê ngoài (21%), 7/33 BĐVH xã : từ nhân viên BĐVH xã (21%), 19/33 BĐVH xã: từ cán bộ bưu điện huyện (58%), nhưng không kịp thời Tại Thái Nguyên, từ năm 2005 cho đến thời điểm khảo sát có 33% (8/24) điểm BĐVH xã được trang bị với 18 máy tính, trong đó có 6 điểm BĐVH mỗi điểm 1 máy, 1 điểm có 9 máy, 1 điểm có 3 máy. Hiện tại có 4 điểm với 5 máy tính đang cung cấp dịch vụ truy cập Internet, nhưng với kết nối Dial up, nên tại 4 điểm này hầu như không có người đến sử dụng. Số máy tính còn lại 72% (13/18) đang trong tình trạng hư hỏng phải ngừng dịch vụ, như điểm BĐVH xã Bình Sơn được trang bị 9 máy nhưng cả 9 máy đều hỏng. Tại Nghệ An, Có 33% (8/24) BĐVH xã đã được trang bị 29 máy tính. Trong số 8 BĐVH xã có máy tính chỉ có 4 điểm đang cung cấp dịch vụ với 21 máy, trong đó BĐVH xã Đông Văn 10 máy, BĐVH xã Nam Anh 6 máy được trang bị mới vào cuối năm 2008 và 23

26 đầu năm 2009, kết nối tốc độ cao ADSL, nên hiện tại hoạt động có hiệu quả hơn với lượt người truy cập trung bình là lượt/tháng. Bốn BĐVH xã còn lại đã ngừng dịch vụ do máy quá cũ, hỏng và đường truyền kết nối Dial-up chậm. Như BĐVH xã Mường Nọc được bưu điện huyện đầu tư 3 máy vào cuối năm 2008 nhưng vì máy quá cũ nên chưa có một ngày hoạt động. Điểm BĐVH xã Trung Thành, Yên Thành chưa có một người sử dụng, vì nhân viên quy định đ/h, họ cho rằng chỉ có 1 máy và không có ai sử dụng thì phải trả phí cao mới đủ tiền trả phí kết nối Internet. Tại Trà Vinh tình hình có khả quan hơn so với 2 tỉnh trên. Có 71% (17/24) điểm BĐVH xã được trang bị 108 máy tính. Hiện tại có 11 điểm BĐVH xã vẫn đang cung cấp dịch vụ truy cập Internet với 70 máy, trong đó 8 điểm hoạt động hiệu quả không cao vì đường truyền kết nối Dial-up quá chậm, đa số trẻ em chơi game mạng nội bộ, 7 điểm có kết nối ADSL nhưng chỉ có 3 điểm hoạt động có hiệu quả hơn (BĐVH xã Thạnh Mỹ (Châu Thành) với lượt người truy cập/tháng; BĐVH xã Ngũ Lạc (Duyên Hải) với lượt người/tháng; BĐVH xã Hoà Minh (Châu Thành) với 600 lượt người/tháng). 6 điểm còn lại với 38 máy đã ngừng cung cấp dịch vụ, do tình trạng máy hỏng và tốc độ đường truyền Dial-up chậm Thực trạng về nguồn nhân lực của TVCC và BĐVH xã Thư viện tỉnh: Bảng 2: Số lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ trong các thư viện tỉnh Trình độ chuyên môn (%) Thư viện Tỉnh Tổng Nữ (%) Nam (%) Thạc sĩ Đại học Cao đẳng/ T.cấp Thái Nguyên Nghệ An Trà Vinh Tổng Số liệu bảng 2 cho thấy: bình quân mỗi thư viện tỉnh có biên chế khoảng 20 cán bộ, trong đó: 61% là lực lượng cán bộ nữ. Với số lượng biên chế hiện có là chưa đủ để đáp ứng nhiệm vụ của thư viện tỉnh, cả 3 thư viện tỉnh đang rất thiếu nhân sự, đặc biệt nhân sự để làm công tác phong trào cơ sở. Qua khảo sát đã cho thấy một thực tế rằng, công tác phong trào cơ sở với việc hỗ trợ chuyên môn cho các TV huyện/tv xã cũng như hoạt động luân chuyển sách giữa TV các cấp tại 3 TV tỉnh còn rất hạn chế. Thư viện tỉnh Nghệ An rất năng động trong hoạt động này, nhưng không đủ nhân lực thực hiện khi hệ thống TVCC rộng khắp đến cấp xã với 20 TV huyện/thị xã, 78 TV xã và 395 tủ sách xã. 17 Nhìn dưới góc độ giới, số lượng cán bộ thư viện nữ chiếm ưu thế so với cán bộ nam trong cơ cấu nhân sự của các TV tỉnh (61%), đặc biệt tỉ lệ nữ trong Ban giám đốc chiếm 60% (3/5), trong đó có 1 giám đốc nữ (Trà Vinh). Điều này cho thấy một thuận lợi rất lớn khi tiếng nói, nhu cầu lợi ích của cán bộ nữ sẽ được quan tâm đúng mức hơn. Trong số 61 cán bộ của 3 thư viện tỉnh chỉ có 1 người (2%) có trình độ thạc sĩ, trong khi đó số cán bộ có trình độ cao đẳng/trung cấp chiếm 34%, còn lại 64% có trình độ đại học. Trong 3 TV tỉnh khảo sát, Thái Nguyên có tỉ lệ cán bộ trình độ đại học cao nhất chiếm 72%, thấp nhất là Nghệ An chỉ chiếm 59%, Trà vinh là 62%. 17 Số liệu do thư viện tỉnh cung cấp. 24

27 Sự bố trí cán bộ cho khối phục vụ bạn đọc (cán bộ thủ thư) của ba thư viện tỉnh như sau: Bảng 3: Số lượng, giới, độ tuổi và trình độ chuyên môn của cán bộ thủ thư trong các thư viện tỉnh Trình độ chuyên môn (%) Độ tuổi (%) Thư viện tỉnh Tổng Nữ (%) Nam (%) Đại học Cao đẳng/ trung cấp < >50 Thái Nguyên Nghệ An Trà Vinh Tổng Số liệu bảng 3 cho thấy: số lượng cán bộ thủ thư của 3 TV chiếm 1/3 trong tổng số cán bộ hiện có (20/61). Trong đó tỉ lệ cán bộ thủ thư là nữ chiếm 90% (18/20). Tỉ lệ cán bộ thủ thư có trình độ đại học 60% (12/20), còn lại 40% là trình độ cao đẳng/trung cấp (8/20). Phần lớn cán bộ thủ thư có độ tuổi từ chiếm 60% (12/20), chỉ có 4% ở độ tuổi <30 (1/20), trong khi đó 35% số cán bộ thủ thư trên 40 tuổi (7/20). Số liệu trên cho thấy: các TV đã rất quan tâm đến công tác phục vụ bạn đọc thông qua việc bố trí số lượng lớn cán bộ, đặc biệt là cán bộ nữ tập trung cho phòng phục vụ bạn đọc, bởi sự cần mẫn và hoà nhã của phái nữ sẽ dễ dàng tiếp cận bạn đọc và thường thành công hơn so với nam giới trong công tác này. Tuy nhiên, đối với thủ thư nữ nhiều khi do vướng bận gia đình hoặc con nhỏ nên khó sắp xếp làm ngoài giờ hành chính, hoặc thêm giờ, thêm ngày trong tuần khi có yêu cầu phục vụ đột xuất. Mặt khác, do công việc hàng ngày phải có mặt tại thư viện, nên họ ít có cơ hội được tham gia các khoá đào tạo chuyên môn, hay năng lực phục vụ. Để phục vụ bạn đọc tốt hơn, họ cần được đào tạo bài bản về ứng dụng CNTT, đặc biệt trong hoạt động trợ giúp, hướng dẫn bạn đọc và cần được tạo điều kiện để tham gia đầy đủ các khóa tập huấn nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng. Trong cơ cấu tổ chức thư viện, phòng phục vụ bạn đọc là bộ phận hàng ngày trực tiếp với bạn đọc/người sử dụng thông tin, chính vì vậy chất lượng và uy tín của các dịch vụ thân thiện phụ thuộc một phần đáng kể vào trình độ của người cán bộ thủ thư. Trình độ chuyên môn của đội ngũ thủ thư ở các TV tỉnh có sự khác nhau. Trong khi Thái Nguyên 100% (5/5) cán bộ thủ thư có trình độ đại học thì ở Trà Vinh tỉ lệ này chỉ chiếm 33% (2/6), Nghệ An là 55% (5/9). Trong số 9 cán bộ thủ thư của Nghệ An có 5 người ở độ tuổi trên 40 (55%) và 4 trong số 5 người này ở trình độ trung cấp Thư viện huyện Bảng 4: Số lượng, trình độ chuyên môn và độ tuổi của cán bộ thư viện huyện Trình độ chuyên môn (%) Độ tuổi (%) Thư viện huyện Tổng Đại học Cao đẳng/ PTTH < >50 trung cấp 5 TV huyện Thái Nguyên TV huyện Nghệ An TV huyện Trà Vinh Tổng

28 Trong số 15 TV huyện khảo sát có 5/15 TV huyện được bố trí 2 cán bộ phụ trách, 9/15 TV huyện có 1 cán bộ. Thư viện huyện Càng Long của Trà Vinh hiện tại chưa có cán bộ chuyên môn phụ trách (do cán bộ thư viện đã chuyển đi làm nơi khác cách đây mấy năm), thay vào đó Trung tâm văn hoá huyện cử 2 người một là kế toán và một là thủ quỹ của Trung tâm kiêm luôn phụ trách thư viện. Do bận với công tác chuyên môn chính lại không có nghiệp vụ về thư viện dẫn đến thư viện huyện Càng Long không có bạn đọc đã từ lâu. Với 2/3 số TV chỉ bố trí 1 cán bộ phụ trách, nên khi bận họp, nghỉ phép hoặc nghỉ ốm dẫn đến phải đóng cửa thư viện là chuyện thường xuyên xảy ra ở các thư viện huyện này. Cũng do thiếu nhân sự tại các thư viện huyện dẫn đến việc hỗ trợ chuyên môn, luân chuyển sách giữa các thư viện xã/tủ sách xã không được thường xuyên, nhiều tủ sách xã còn bỏ trống, các hoạt động quảng bá về thư viện cũng rất hạn chế. Số liệu bảng 4 cho thấy có sự khác nhau rất lớn về trình độ chuyên môn của cán bộ 15 TV huyện tại 3 tỉnh khảo sát. Trong khi số lượng cán bộ TV huyện của Nghệ An có trình độ đại học chiếm 86%, tỷ lệ này ở Thái Nguyên là 50%, đặc biệt tại 5 TV huyện của Trà Vinh không có một cán bộ nào có trình độ đại học (0%), cao đẳng/trung cấp chiếm 83% (5/6) và 1 cán bộ ở trình độ PTTH (17%). Vì vậy, trong chương trình đào tạo sắp tới của dự án thí điểm, cần chú ý bồi dưỡng hơn tới cán bộ thư viện huyện của Trà Vinh, hoặc cần có chương trình đào tạo chuyên sâu hơn để họ có thể duy trì dịch vụ tốt hơn Điểm BĐVH xã Bảng 5: Số lượng, trình độ văn hoá và độ tuổi của cán bộ BĐVH xã BĐVH xã Tổng Giới tính (%) Trình độ văn hoá (%) Độ tuổi (%) Nữ Nam Đại học CĐ/TC PTTH < BĐVH xã Thái Nguyên BĐVH xã Nghệ An BĐVH xã Trà Vinh Tổng Ghi chú: BĐVH xã Kim Sơn (Trà Cú, Trà Vinh) hiện tại chưa tuyển được nhân viên, nhân viên cũ đã chuyển sang công tác khác. Đội ngũ nhân viên BĐVH xã chưa qua lớp bồi dưỡng nào về nghiệp vụ thư viện, hiện nay chủ yếu đang phục vụ đọc sách báo miễn phí, 75% trong số họ mới có trình độ từ lớp 5/10 đến 12/12. Số nhân viên còn lại (25%) có trình độ đại học và cao đẳng/trung cấp. Số lượng nhân viên nữ chiếm tới 94% và 68% đang ở độ tuổi dưới 30. So với cán bộ TV tỉnh và huyện, đội ngũ nhân viên BĐVH xã trẻ hơn vì vậy khả năng tiếp cận, ứng dụng CNTT sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn. Trình độ văn hoá của đội ngũ nhân viên tại các BĐVH xã của Nghệ An cao hơn so với 2 tỉnh Thái Nguyên và Trà Vinh. Nghệ An có 9/24 người (38%) ở trình độ cao đẳng/ trung học, trong khí đó Thái Nguyên là 4/24 người (17%) và Trà vinh là 2/23 người (9%). Tại mỗi điểm BĐVH xã tuyển dụng 01 nhân viên hợp đồng phụ trách (đa số là nữ 95%). Ngoài ra mỗi điểm BĐVH xã có thêm 01 nhân viên bưu tá (hầu hết là nam giới) làm công việc chuyển thư từ bưu kiện tới người nhận trong địa phương. Nhân viên BĐVH xã vẫn đang ở chế độ hợp đồng, bình quân thu nhập hàng tháng rất thấp ( đ/ tháng) và 26

29 không ổn định do phải phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh tại các điểm đó. Một số nhân viên đã tự bỏ kinh phí mua máy phôtôcopy, mua thêm sách để kinh doanh (cho mượn), mở thêm quầy hàng bán đồ mỹ phẩm, quần áo hoặc quầy hoa qủa để có thêm thu nhập. 27

30 5.4. Thực trạng về trình độ năng lực CNTT của cán bộ TVCC/BĐVH xã Bảng 6: Kiến thức và kỹ năng về CNTT của cán bộ thủ thư thư viện tỉnh/huyện và BĐVH xã (số cán bộ trả lời:24 cán bộ TV tỉnh; 15 cán bộ TV huyện; 70 cán bộ BĐVH xã) Yếu (%) Trung bình (%) Tốt (%) Rất tốt (%) No. Kiến thức và kỹ năng về CNTT TV tỉnh TV BĐVH TV tỉnh TV BĐVH TV tỉnh TV BĐVH TV tỉnh TV BĐVH huyện huyện huyện huyện 1. Kiến thức cơ bản về CNTT (sử dung chuột, in ấn, sử dụng các phần mềm văn phòng: Word, Excel, Powerpoint) ,4 38, ,8 44, ,6 12, ,2 4,4 2. Sử lý các hỏng hóc thông thường (VD: Máy bị treo, máy in bị kẹt giấy v.v) ,0 69, ,3 22, ,7 7, ,6 3. Xem tin tức, gửi thư điện tử, Chat ,2 45, ,8 23, ,0 25, ,9 4. Sử dụng các công cụ tìm kiếm (VD: Google, Yahoo,...) ,0 54, ,6 23, ,4 16, ,9 5. Sủ dụng CSDL online ,4 87, ,4 8, ,2 5, Thiết kế và quản trị Website ,6 96, ,4 1, , Sử dụng Internet gọi điện thoại ,2 81, ,0 10, ,8 6, ,2 8. Lập blogs, tham gia diễn đàn, tham gia mạng xã hội ảo : Face Book, MySpace, Yahoo, Tầm tay, Sử dụng chương trình chia sẻ file (Phim, Âm nhạc, Album ảnh ) 10. Kỹ năng quản trị mạng và bạn đọc tại phòng Internet (trong các trường hợp: phá hỏng các phần mềm đã cài đặt, cài đặt thêm chương trình làm đầy ổ cứng, virut,..) 11. Kỹ năng xác định từ khoá và chiến lược tìm tin ,9 92, ,1 6, , ,6 89, ,7 6, ,7 4, ,9 83, , , ,7 81, ,7 18, ,7 0 8,4 0 0 Trung bình 11 kĩ năng ,1 73, ,8 16, ,4 7, ,7 1,8 28

31 Thư viện tỉnh Số liệu bảng 6 chỉ ra rằng, 3,8 % cán bộ thủ thư TV tỉnh có các kiến thức và kĩ năng trên ở mức độ rất tốt; 25,6% ở mức độ tốt; 70,6% ở mức độ yếu và trung bình. Điều này cho thấy hầu hết thủ thư thư viện tỉnh còn rất thiếu và yếu về kiến thức kỹ năng CNTT. Kiến thức thông thường về CNTT như sử dụng chuột, in ấn, sử dụng các phần mềm văn phòng: Word, Excel, Powerpoint có 58,4% cán bộ vẫn ở mức yếu và trung bình. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, để đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thông tin của bạn đọc, một đòi hỏi bắt buộc đối với đội ngũ cán bộ thư viện phải có trình độ CNTT tối thiểu như: biết vận hành máy tính một cách thành thạo, có kỹ năng sử dụng với hầu hết chức năng của một phần mềm thư viện tích hợp,... Tuy nhiên với thực trạng yếu kém về kiến thức kỹ năng CNTT của cán bộ thủ thư thư viện tỉnh như đã phân tích ở trên, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện tỉnh đang đứng trước một thách thức lớn. Dành kinh phí và thời gian để đào tạo và đào tạo tiếp tục nhằm nâng cao năng lực về CNTT cho đội ngũ cán bộ thư viện chính là một trong những công việc cấp thiết đối với thư viện các tỉnh hiện nay Thư viện huyện: Bảng 6 cho thấy, có 0,7% cán bộ TV huyện có các kiến thức và kĩ năng trên ở mức độ rất tốt; 11,4 % ở mức độ tốt; 87,9% ở mức độ yếu và trung bình. Qua khảo sát chỉ có một số cán bộ TV huyện biết sử dụng máy tính để đánh văn bản và một vài người trong số đó có khả năng truy cập Internet. Một số chưa bao giờ sử dụng máy tính. Mặc dù các TV huyện chưa được trang bị máy tính và chưa ứng dụng CNTT trong hoạt động thư viện, nhưng cán bộ TV huyện cần phải tự trang bị kiến thức CNTT cho mình không những để có thể đáp ứng được yêu cầu khi có dự án của trung ương hay địa phương, mà đó còn là kiến thức cơ bản của một người cán bộ nói chung trong xã hội thông tin hiện nay Điểm BĐVH xã Bảng 6 cho thấy: 9,3% nhân viên BĐVH xã có các kiến thức và kĩ năng trên ở mức độ tốt và rất tốt; 16,9% ở mức trung bình; 73,8% ở mức độ yếu. Đã có 33 điểm BĐVH xã được đầu tư máy tính/internet từ năm 2005 đến nay nhưng con số 73,8% nhân viên vẫn ở mức độ yếu về các kĩ năng CNTT như trên, cho thấy năng lực trình độ hiện tại không thể đảm bảo việc duy trì dịch vụ, hoặc hỗ trợ, hướng dẫn tốt cho người sử dụng. 29

32 5.5. Thực trạng về năng lực phục vụ bạn đọc của cán bộ TVCC/BĐVH xã Bảng 7: Năng lực phục vụ bạn đọc của cán bộ TVCC/BĐVH xã (Số cán bộ trả lời: 19 cán bộ TV tỉnh;9 cán bộ TV huyệ; 36 BĐVH xã) No. Yếu (%) Trung bình (%) Tốt (%) Rất tốt (%) Năng lực phục vụ bạn đọc TV tỉnh TV huyện BĐVH TV tỉnh TV huyện BĐVH TV tỉnh TV huyện BĐVH TV tỉnh TV huyện BĐVH 1. Kỹ năng tư vấn, hướng dẫn bạn đọc sử dụng dịch vụ thư viện khi có yêu cầu 15,8 25,0 16,7 31,6 0 33,3 52,6 62,5 50,0 0 12, Kiến thức về tâm lý khách hàng 26,7 12,5 22,2 40,0 25,0 38,9 33,3 62,5 36, , Cải tiến dịch vụ mà thư viện cung cấp 66,6 25,0 42,0 16,7 25,0 29,0 16,7 50,0 29, Kỹ năng giao tiếp với bạn đọc 0 11,1 21,6 31,3 11,1 19,0 43,7 44,5 54,0 25,0 33,3 5,4 5. Kỹ năng thiết kế và biên soạn tờ rơi giới thiệu về hoạt động dịch vụ của thư viện 57,1 33,3 69,5 28,6 33,3 13,9 14,3 33,3 16, Kỹ năng tổ chức hội thảo quảng bá về dịch vụ của thư viện 63,6 50,0 69,5 36,4 25,0 8,3 0 12,5 22,2 0 12, Kỹ năng tập huấn về khai thác sử dụng Internet cho bạn đọc 50,0 25,0 52,8 30,0 25,0 25,0 20,0 50,0 22, Kỹ năng viết tin về hoạt động dịch vụ của thư viện 58,3 25,0 69,5 25,0 37,5 19,4 16,7 37,5 11, Trung bình 8 kĩ năng 38,5 26,0 45,5 30,3 22,4 23,2 27,5 43,0 30,3 3,7 8,6 1 30

33 Thư viện tỉnh Tổng hợp số liệu điều tra đối với cán bộ thư viện của 2 tỉnh: Nghệ An và Trà vinh được trình bày tại Bảng 7 (không có phản hồi từ cán bộ thư viện tỉnh Thái Nguyên, do bảng hỏi thiết kế ban đầu chỉ nhấn mạnh vào dịch vụ Internet, trong khi đó Thư viện tỉnh Thái Nguyên chưa có dịch vụ này nên cán bộ thủ thư không điền vào bảng hỏi. Sau đó đã rút kinh nghiệm với Thư viện tỉnh Nghệ An và Trà Vinh) Bảng 7 cho thấy: Trong các kỹ năng phục vụ bạn đọc, một số kỹ năng được đánh giá yếu nhất là: kỹ năng cải tiến dịch vụ mà thư viện cung cấp (66,6%), tổ chức hội thảo và sự kiện quảng bá về dịch vụ của thư viện (63,6%), kỹ năng viết tin và thiết kế biên soạn tờ rơi giới thiệu về hoạt động dịch vụ của thư viện (58,3%) Thư viện huyện Bảng 7 cho thấy: Trong các kỹ năng phục vụ bạn đọc, một số kỹ năng được đánh giá ở mức độ yếu và trung bình là: tổ chức hội thảo quảng bá về dịch vụ của thư viện (75%), kỹ năng viết tin và thiết kế biên soạn tờ rơi giới thiệu về hoạt động dịch vụ của thư viện (66%), kỹ năng cải tiến dịch vụ mà thư viện cung cấp (50%) BĐVH xã Bảng 7 cũng chỉ ra một số kĩ năng phục vụ bạn đọc được đánh giá yếu nhất bao gồm: kĩ năng tổ chức hội thảo để quảng bá về dịch vụ Internet của thư viện (69,5%); kĩ năng thiết kế và biên soạn tờ rơi giới thiệu hoạt động dịch vụ của thư viện (69,5%); kĩ năng viết tin về hoạt động dịch vụ Internet của thư viện (69,5%), kiến thức về tâm lý bạn đọc (khách hàng và kĩ năng tập huấn về khai thác và sử dụng Internet cho bạn đọc (52,8%) Nhu cầu đào tạo của cán bộ TVCC và BĐVH xã Trình độ cơ bản của cán bộ thư viện Qua khảo sát, cán bộ làm việc tại các TVCC có một số trình độ cơ bản như sau: - Đại học/cao đẳng/trung cấp khoa Thông tin thư viện - Đại học/cao đẳng các ngành khoa học khác (tin học, lịch sử, văn học, nông nghiệp,...) - Đại học/cao đẳng/trung cấp khoa ngoại ngữ (Anh, Pháp,...) - Trình độ PTTH Hiện tại, việc tuyển dụng cán bộ vào làm việc tại thư viện nếu là cán bộ có trình độ đại học thông tin-thư viện sẽ có ưu tiên đối với người có thêm bằng A hoặc B về tin học và ngoại ngữ. Có ưu tiên người có bằng cấp đại học tin học, nhưng thư viện rất khó tuyển dụng được đối tượng này. Thư viện cũng quan tâm tuyển dụng người có trình độ đại học ngoại ngữ. Một số thư viện tạo điều kiện cho cán bộ có chuyên môn thư viện khi đã về làm việc tại thư viện sẽ tự bổ túc thêm về CNTT và ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh), bằng cách khuyến khích cán bộ học thêm tại các trung tâm tin học và ngoại ngữ vào buổi tối, hoặc có thể trong giờ hành chính. Một số cán bộ sau một thời gian làm việc tại thư viện cũng học thêm cao học, hoặc văn bằng 2. Đối với cán bộ thuộc các ngành khác mới về làm việc thì được cán bộ cũ hướng dẫn trực tiếp hoặc tự học hỏi kinh nghiệm từ cán bộ lâu năm trong công việc hàng ngày. Đối với những cán bộ thư viện huyện/xã chưa có chuyên môn thư viện thì thư viện tỉnh mở lớp đào tạo bồi dưỡng về nghiệp vụ thư viện cho họ, như sắp xếp kho, làm nhãn đăng kí xếp giá, mô tả phích, nhưng không thường xuyên. 31

34 Đa số những kiến thức đã học trong các trường đào tạo chính quy về thông tin-thư viện thì ít khi Vụ Thư viện, TVQGVN hay Thư viện tỉnh tổ chức đào tạo lại cho cán bộ thư viện. Vụ Thư viện và TVQGVN thường triển khai, tổ chức đào tạo những áp dụng mới, những chuẩn mới mà phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành thư viện thế giới. Những năm gần đây, các ứng dụng mới đã được tổ chức rộng rãi cho toàn mạng lưới thư viện Việt Nam, như: Quy tắc mô tả Anh-Mỹ (AACR2); Bảng phân loại DDC; Biên mục đọc máy MARC21. Trong các dự án về CNTT của Bộ VHTT&DL ngoài các trang thiết bị và các phần mềm, thường có các lớp đào tạo về sử dụng phần mềm thư viện mới, quản trị mạng, biên mục đọc máy MARC21. Một khó khăn cho các TVCC hiện nay là thiếu nhân sự có bằng cấp về Tin học để quản trị Hệ thống mạng, không những về quản trị máy chủ, quản trị mạng nội bộ trong toàn thư viện, hay xử lí hỏng hóc phần cứng các trang thiết bị, mà cả các phần mềm hệ thống, các phần mềm chuyên dụng, đặc biệt hệ thống phần mềm thư viện tích hợp. Điều này yêu cầu cán bộ chuyên ngành tin học không những giỏi về tin học mà còn phải có kiến thức nghiệp vụ thư viện tốt. Chính vì vậy, những năm gần đây hoạt động ứng dụng CNTT trong các TVCC bị phụ thuộc rất nhiều vào các nhà cung cấp phần mềm thư viện tích hợp, và làm cho quá trình ứng dụng CNTT chưa hiệu quả. Một điều đáng chú ý nữa đối với một số TVCC, số nhân sự có trình độ trung cấp hoặc PTTH trong thư viện thì thường được phân công làm việc tại phòng phục vụ, vì theo quan điểm lỗi thời là thủ thư chỉ việc lấy sách và cất sách không cần có trình độ văn hoá cao hay nghiệp vụ chuyên môn tốt. Đối với một thư viện truyền thống thì điều này đã không thể đáp ứng cho việc hỗ trợ, tư vấn đọc cho bạn đọc, đối với thư viện hiện đại thì càng không thể hoàn thành nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ bạn đọc sử dụng các dịch vụ mới có trợ giúp của CNTT Về kiến thức CNTT 32

35 Biểu đồ 2: Nhu cầu đào tạo về CNTT của cán bộ TVCC/BĐVH xã 1- Ki _ n th _ c v _ CNTT nói chung 68.4% 81.5% 90.1% 2- Ki_n th_ c v_ h i _ u h à n h 47.4% 51.9% 74.6% 3- Kiên th _ c s _ d _ n g p h_n m_m th_ vi_n 0.0% 68.4% 92.6% 4- Kiên th _ c s_ d_n g CSDL online 5- Ki_n th_ c v_ ph_n c _ ng máy tính 0.0% 44.4% 52.6% 57.9% 73.2% 88.9% S_ ng i _ xu_t B_VH x (%) S_ ng i _ xu_t Tvi_n huy_n (%) S _ ng i _ xu _ t Tvi _ n T _ nh (%) 6- Ki _ n th _ c v _ qu _ n tr_ m_n g 57.7% 52.6% 55.6% 7- Ki_n th_c v_ thi_t k _ v à qu _ n tr _ website 33.3% 40.8% 52.6% 8- K _ n _ ng tìm ki_ m thông tin trên _nmg 63.2% 91.5% 92.6% 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% Biểu đồ 2 cho thấy có sự ưu tiên trong lựa chọn chủ đề và nội dung đào tạo từ phía cán bộ thư viện và nhân viên BĐVH xã. - Cán bộ thư viện tỉnh và huyện sự lựa chọn tập trung vào các nội dung, chủ đề đào tạo sau: 1. Kiến thức sử dụng phần mềm thư viện (80,5%) 2. Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng (77,9%) 3. Kiến thức về CNTT cơ bản (74,9%) 4. Kiến thức sử dụng CSDL online (70,7%) 5. Kiến thức về quản trị mạng (54,3%) - Nhân viên BĐVH xã có sự ưu tiên lựa chọn các chủ đề nội dung đào tạo sau: 1. Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng (91,6) 2. Kiến thức về CNTT cơ bản ( 90,2%). 3. Kiến thức về hệ điều hành (74,7%). 4. Kiến thức về phần cứng máy tính (73,2%) 33

36 5. Kiến thức về quản trị mạng ( 57,8%) Về kĩ năng phục vụ bạn đọc Biểu đồ 3: Nhu cầu đào tạo về lĩnh vực phục vụ bạn đọc của cả cán bộ TVCC và BĐVH xã 1- K_ n_ng giao ti_p v_ i b_n c 2- K_ n_ng qu_ng bá, ti_p th_d_ch v_ th_ vi_n/internet 81.7% 68.4% 66.7% 77.5% 68.4% 88.9% S_ ng i _ /xu_t B_ VH xã (%) S_ ng i _ xu_t Tvi_n huy_n (%) S_ ng i _ xu_t Tvi_n T_nh (%) 0.0% 20.0% 40.0% 60.0% 80.0% 100.0% Như vậy, trung bình trên 60% số cán bộ có nhu cầu đào tạo về hai nội dung: Kĩ năng giao tiếp với bạn đọc, và Kĩ năng quảng bá, giới thiệu dịch vụ thư viện/internet Về cách thức tổ chức đào tạo. Cùng với sự đề xuất về các chủ đề/nội dung đào tạo như trên, ý kiến của cán bộ thư viện và nhân viên BĐVH xã trong việc tổ chức đào tạo như sau: Về đối tượng tào tạo: Nên chia thành 2 nhóm: một nhóm bao gồm cán bộ TV tỉnh/huyện và một nhóm gồm các nhân viên BĐVH xã. Trong lĩnh vực CNTT, nên bố trí các khoá học riêng biệt dành cho những cán bộ còn quá yếu kém để họ có thể tiếp cận với những kỹ năng CNTT cơ bản ban đầu trước khi bước vào tiếp thu các kỹ năng chuyên sâu khác. Về thời gian đào tạo: đối với cán bộ TV tỉnh/huyện, thời gian học phù hợp nhất vào thứ bảy chủ nhật. Đối với nhân viên BĐVH xã học vào các buổi tối. Về địa điểm đào tạo: Đối với nhân viên BĐVH xã học tại huyện, đối với cán bộ TV tỉnh/huyện học tại tỉnh. Về tài liệu đào tạo: Nên xây dựng riêng bộ tài liệu cho từng nhóm. Hình thức tài liệu đẹp, đơn giản, đễ hiểu, đặc biệt đối với lĩnh vực CNTT nên có hình ảnh mầu để thuận lợi cho việc tiếp tục ứng dụng Bạn đọc và nhu cầu thông tin: Bạn đọc TVCC/BĐVH xã Kết quả phỏng vấn 268 bạn đọc tại 90 điểm khảo sát, thông tin thu thập được như sau: Khi được hỏi Bằng cách nào bạn biết về TVCC/BĐVH xã?, có 78% bạn đọc cho rằng họ biết đến thư viện do đi ngang qua ; 9% qua bạn bè ; 10% qua phương tiện thông tin đại chúng ; 3% qua quảng bá của thư viện.với câu hỏi Bạn hiểu về hình ảnh TVCC/BĐVH xã như thế nào? có 49% bạn đọc trả lời thư viện là nơi mượn và đọc sách, 7% trả lời nơi nhận được mọi thông tin cần thiết qua sách báo và thủ thư. Cũng 34

37 câu hỏi này, tại các điểm BĐVH xã có dịch vụ Internet, có 80% bạn đọc cho rằng điểm BĐVH xã là nơi gọi điện thoại và gửi bưu phẩm ; 17% trả lời nơi truy cập Internet. Với câu hỏi đánh giá chung về TVCC/BĐVH xã? có 12% số người trả lời rất hài lòng ; 45% trả lời hài lòng ; 31% trả lời bình thường ; 9% trả lời rất không hài lòng ; 3% không có ý kiến; về thái độ phục vụ của thủ thư: 95% bạn đọc đánh giá rất hài lòng và hài lòng. Tại các điểm BĐVH xã, khi được hỏi bạn đánh giá thế nào về cán bộ khi bạn yêu cầu trợ giúp trong việc sử dụng máy tính và đọc sách? : 22% bạn đọc đánh giá tốt và rất tốt, 78% cho là trung bình và kém ; hỏi về kĩ năng hướng dẫn giúp đỡ của cán bộ: 62% đánh giá tốt và rất tốt ; 38% đánh giá trung bình và kém ; hỏi về thái độ phục vụ của cán bộ: 50% cho là tốt, rất tốt ; 50% cho là trung bình, kém ; hỏi về chất lượng máy tính, phần mềm máy tính và tốc độ đường truyền: 80% bạn đọc đánh giá rất không hài lòng và bình thường ; Thói quen sử dụng Internet từ phía bạn đọc với câu hỏi Ngoài TVCC/BĐVH xã, bạn còn sử dụng dịch vụ truy cập Internet ở đâu? có 38% bạn đọc trả lời tại quán cà phê Internet; 19% tại nhà; 14% tại nơi làm việc; 5% tại trung tâm cộng đồng. Mục đích sử dụng Internet của bạn đọc tập trung vào việc để tìm kiếm thông tin về kinh tế, xã hội, văn hoá và y tế (41%); 23% liên lạc với bạn bè; 21% phục vụ công việc và học tập; 9% tiếp cận thông tin của TW và địa phương; 6% để tìm kiếm việc làm; 44% để chơi game, số lượng này tập trung vào học sinh và những thanh niên nông thôn. Về hiện trạng và nhu cầu sử dụng dịch vụ thư viện từ phía bạn đọc, kết quả khảo sát thu được trình bày tại biểu đồ 12. Biểu đồ 4: Hiện trạng và nhu cầu sử dụng dịch vụ TVCC/BĐVH xã từ phía bạn đọc (từ 268 bạn đọc) 1- M_în c c s ch, b o ch_, t_p ch_ ph t hµnh Ó äc ë nhµ 2- Sö dông phßng äc Ó äc s ch b o, t_p ch_ 3- Sö dông c c c«ng cô nghe nh_n (DVD, m y b ng h_nh) 20% 4- T_m kiõm th«ng tin trong th_ môc 15% iön tö 5- Sö dông c c CSDL online 6- Tham gia líp tëp huên vò m y t_nh (miôn ph_) 9% 7- T_m kiõm vµ ch i game 8- Sö dông m y t_nh (ch_ ng tr_nh Word, Excel...) 19% 9- In Ên ; Quet vµ copy 12% 23% 10- L_u th«ng tin trªn Üa mòm, CD, DVD, thî nhí cña c nh n 14% 11- T_m kiõm th«ng tin trªn Internet 28% 44% 79% 90% 77% 83% 93% 97% 100% 99% 94% 93% 100% 100% 96% Muèn sö dông tiõp sö dông Õn n 0% 20% 40% 60% 80%100%120% 35

38 Kết quả trên cho thấy đại đa số bạn đọc đến thư viện chỉ để đọc sách báo hoặc mượn về nhà, các loại hình dịch vụ khác hiện nay chưa có hoặc chưa thu hút được bạn đọc. Tuy nhiên mong muốn từ phía bạn đọc sẽ được sử dụng nhiều loại dịch vụ của thư viện trong thời gian tới. Tại TV tỉnh số lượt bạn đọc tại TV Thái Nguyên khoảng lượt/tháng, các tỉ lệ tương ứng với TV tỉnh Nghệ An và TV tỉnh Trà Vinh là lượt/ tháng và lượt/ tháng. Đối tượng đến thư viện tỉnh đại đa số là sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh các trường năng khiếu, trường phổ thông, ngoài ra có một số cán bộ nhà nước và một số người đã về hưu. Tại các thư viện huyện, bình quân số lượt bạn đọc đến thư viện khoảng 360 lượt/tháng. Trong số 15 huyện khảo sát, 2 thư viện có số lượng bạn đọc đến thư viện rất cao đó là thư viện huyện Quỳnh Lưu (Nghệ An) khoảng 1000 lượt/tháng và thư viện huyện Phú Lương (Thái Nguyên) khoảng 800 lượt/tháng. Đối tượng sử dụng thư viện huyện đại đa số là học sinh phổ thông và cán bộ các cơ quan thuộc chính quyền huyện. Tại BĐVH xã: Lượt truy cập tại các BĐVH xã của Thái Nguyên với 5 máy tại 4 điểm đang hoạt động, bình quân 150 lượt/tháng/điểm, khoảng 30 lượt người/tháng/máy. Trà Vinh với 70 máy tại 11 điểm BĐVH xã, bình quân 580 lượt/tháng/điểm, khoảng 8 lượt người/tháng/máy. Nghệ An với 21 máy tại 4 điểm, bình quân 497 lượt/ tháng/điểm, khoảng 33 lượt/ tháng/máy. Đối tượng chính đến truy cập Internet là học sinh phổ thông với mục đích chơi game hoặc chat với bạn bè là chủ yếu, còn với mục đích học tập rất ít. Kết quả khảo sát từ phía bạn đọc có một số nhận xét sau: - Công tác quảng bá, giới thiệu các dịch vụ và hình ảnh của TVCC/BĐVH xã chưa được quan tâm đúng mức hay nói cách khác còn yếu kém, vì vậy bạn đọc biết về TVCC/BĐVH xã chủ yếu là do tình cờ ngang qua không phải do công tác quảng bá, giới thiệu từ thư viện mà lẽ ra phải như vậy. - Số lượng bạn đọc chưa hài lòng trong việc đánh giá chung về TVCC/BĐVH xã còn chiếm khá lớn, đặc biệt tại những điểm BĐVH xã chất lượng máy tính kém và tốc độ đường truyền chậm chính là lý do không thu hút bạn đọc sử dụng Internet tại các điểm này. - Mục đích sử dụng Internet của bạn đọc khi đến với thư viện hiện nay chủ yếu tập trung tìm kiếm những thông tin về kinh tế, xã hội và văn hoá hoặc phục vụ cho công việc và học tập. Điều này gợi ra trong thực tế đối với các TVCC/BĐVH xã trong việc khai thác, xây dựng những trang mục thông tin phù hợp với nhu cầu bạn đọc của từng địa phương Bạn đọc tiềm năng: Thông tin thu được qua phỏng vấn từ 264 bạn đọc tiềm năng tại 90 điểm nghiên cứu như sau: Với câu hỏi bạn có biết về TVCC/BĐVH xã này không? nếu biết bằng cách nào? có 67% số người được hỏi trả lời chưa biết ; 33% trả lời có biết. Trong số người có biết có 62% do đi ngang qua, 26% qua bạn bè, 8% qua phương tiện thông tin đại chúng, 4% qua quảng bá của thư viện. Có rất nhiều lý do tại sao họ chưa đến TVCC/BĐVH xã, trong đó 2 lý do bạn đọc tiềm năng đưa ra rất đáng để quan tâm và suy nghĩ đó là: ở đấy không có những dịch vụ mà họ cần chiếm 51% và 22% cho rằng Sách báo ở đấy đã lỗi thời, không đáp ứng nhu cầu 36

39 bạn đọc. Ngoài ra, 10% cho rằng BĐVH xã không cho mượn sách báo về nhà, 7% là do thời gian mở cửa không phù hợp, 10% là do tốc độ truyền Internet chậm phải chờ lâu. Về thói quen sử dụng Internet đối với bạn đọc tiềm năng, có 55% số người truy cập Internet tại quán càphê, 20% truy cập tại nhà, 16% tại nơi làm việc, 9% tại trung tâm cộng đồng. Mục đích truy cập Internet chủ yếu để liên lac với bạn bè (35%), 29% tìm kiếm thông tin phục vụ cho công việc và học tập, 22% đọc tin thông tin về kinh tế xã hội, văn hoá và y tế, 7% tiếp cận thông tin của TW và địa phương, 7% tìm kiếm việc làm. Từ ý kiến thăm dò qua bạn đọc tiềm năng cho thấy rằng: - Dịch vụ hiện có tại các TVCC/BĐVH xã chưa đáp ứng được với nhu cầu của người dân, những dịch vụ TVCC/BĐVH xã có thì người dân không cần, những gì mà người dân cần thì TVCC/BĐVH xã chưa đáp ứng được. - Thời gian mở cửa của các TVCC/BĐVH xã chưa phù hợp với một số đối tượng, đặc biệt là đối với học sinh và cán bộ công chức nhà nước. - Với thực trạng về chất lượng máy và tốc độ đường truyền như hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân chưa thu hút người dân đến với các điểm BĐVH xã. Qua phỏng vấn bạn đọc và bạn đọc tiềm năng về nhu cầu đào tạo nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính và truy cập Internet: có 42% số người có nhu cầu đào tạo về kiến thức cơ bản máy tính, 48% về cách tìm thông tin trên mạng, 10% về kĩ năng sử dụng CSDL trực tuyến. Về đề xuất hình thức đào tạo, có 43% số người muốn tham gia học thực hành trên máy, 37% tư vấn hướng dẫn từ cán bộ thư viện và nhân viên BĐVH xã, 20% qua tài liệu in ấn phát tay. 37

40 6. ĐÁNH GIÁ CHUNG TRÊN ĐỊA BÀN ĐÃ KHẢO SÁT ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CÁC TVCC/BĐVH XÃ NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN MÁY TÍNH VÀ INTERNET TẠI CÁC TVCC/BĐVH XÃ 6.1. Về cơ sở hạ tầng vật chất và trang thiết bị Các thư viện tỉnh/huyện và điểm BĐVH xã hiện đang trong tình trạng thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và hạ tầng thông tin. Phòng ốc chưa đáp ứng với mô hình chuyên dụng với công năng của thư viện hiện đại kể cả thư viện cấp tỉnh hay cấp huyện. Bố trí sắp đặt không gian trong các phòng dịch vụ chưa khoa học và hợp lý. Đặc biệt các điểm BĐVH xã của Thái Nguyên và Nghệ An hiện nay gây mất mỹ quan và không hề thuận tiện đối với người đến sử dụng dịch vụ. Trong khi diện tích sử dụng còn chật chội cho BĐVH xã, nhân viên và gia đình họ sinh sống ngay tại điểm dịch vụ (với một góc phòng ngăn riêng.) Kinh phí đầu tư cho hoạt động thư viện huyện và BĐVH xã rất hạn chế, và nhiều năm liên tục không được cấp kinh phí bổ sung sách và tổ chức các hoạt động chuyên môn khác hoặc được cấp rất ít, trong khi đó công tác luân chuyển sách cũng không hoạt động thường xuyên ở các điểm khảo sát của Thái Nguyên và Trà Vinh. Kế hoạch hoạt động cũng như bổ sung sách báo các tài liệu tham khảo phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế mũi nhọn của tỉnh/huyện/xã chưa được xây dựng. Những nguyên nhân trên cho thấy, thực trạng đầu tư chưa đủ, chưa toàn diện lại không có kế hoạch khiến cho mạng lưới thư viện huyện hiện nay còn yếu về nhiều mặt. Một số thư viện tỉnh/thành phố với cơ sở đầu tư ban đầu của Bộ VHTT&DL và của địa phương đã bổ sung thêm nhiều trang thiết bị mới để mở rộng các hình thức phục vụ và dịch vụ. Tại 3 thư viện tỉnh khảo sát, việc mở rộng hoạt động CNTT chưa được phát huy, tuy đã có mạng LAN và các máy tính đã kết nối Internet nhưng vì điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị có hạn, chưa bố trí được phòng riêng và chưa có một lượng máy tính nào dành riêng cho bạn đọc truy cập Internet. Vì vậy, bạn đọc chưa được tiếp cận CNTT, sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin, và tiếp cận các nội dung thông tin cần thiết tại thư viện. Trong khi cả nước đã có 99/623 thư viện huyện ứng dụng CNTT, thì toàn bộ 15 thư viện huyện của 3 tỉnh khảo sát chưa thư viện nào được trang bị máy tính. Khó khăn về kinh tế không phải là một yếu tố quyết định, ở đây thiếu sự quan tâm của thư viện tỉnh, của địa phương đối với việc ứng dụng CNTT tại các thư viện huyện khảo sát. Mỗi thư viện huyện chỉ cần được trang bị một máy tính, thì việc làm quen với CNTT, và quen với việc xử lí kĩ thuật có hỗ trợ của CNTT cũng sẽ cải thiện đáng kể trình độ CNTTcủa cán bộ thư viện huyện trong thời gian qua. Tại hội nghị, hội thảo Xây dựng và nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động của thư viện cấp huyện trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra tại Đồng Nai tháng 5/2008, hầu hết các lãnh đạo tỉnh, giám đốc TV trên cả nước đều thừa nhận rằng việc đầu tư ứng dụng CNTT vào hoạt động TV còn gặp rất nhiều khó khăn, cả chủ quan lẫn khách quan. Ngành Bưu chính viễn thông đã chọn được hướng đi phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương để tiếp tục mở rộng mạng lưới, đưa công nghệ mới và dịch vụ mới chất lượng cao đến với đông đảo người dân. Trong đó, địa bàn vùng nông nghiệp, nông thôn được chú trọng đầu tư, khai thác thông qua mô hình điểm BĐVH xã. Vì vậy nhiều BĐVH xã đã được trang bị máy tính và dịch vụ truy cập Internet từ năm 2003 đến 38

41 nay. Trong số 72 điểm BĐVH xã khảo sát có 33 điểm đã nhận được mô hình kinh doanh này, và có số lượng máy tính được trang bị nhiều nhất tại 1 điểm là 12 máy tính (BĐVH xã Phương Thạch, Càng Long, Trà Vinh) và ít nhất là 1 máy tính (xem danh sách phụ lục 3) Tổng số máy tính có tại 33 điểm là 156 máy, nhưng tại thời điểm khảo sát số máy tính bị hỏng và không sử dụng chiếm 38% tổng số máy và 14 điểm đã ngừng dịch vụ hoàn toàn. Trong số 19/72 điểm đang còn dịch vụ, chỉ có 9 điểm hoạt động tốt, do được trang bị mới và kết nối Internet tốc độ cao ADSL, bao gồm BĐVH xã Đông Văn (Thanh Chương, Nghệ An), BĐVH xã Nam Anh (Nam Đàn, Nghệ An), BĐVH xã Phương Thạnh (Càng Long, Trà Vinh), BĐVH Lương Hoà A, BĐVH Hòa Minh, BĐVH Thạnh Mỹ, và BĐVH Hoà Lợi (Châu Thành, Trà Vinh), BĐVH xã Ngũ Lạc (Duyên Hải, Trà Vinh), và BĐVH xã Long Sơn (Cầu Ngang, Trà Vinh) Về hoạt động dịch vụ Các loại dịch vụ cung cấp còn đơn giản đối với các thư viện và điểm BĐVH xã, bạn đọc không có nhiều dịch vụ để lựa chọn. Hiện nay đại đa số bạn đọc đến thư viện chủ yếu là đọc hoặc mượn sách báo về nhà. Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu sử dụng dịch vụ của bạn đọc trong tương lai rất đa dạng, tỷ lệ bạn đọc mượn hoặc đọc sách có xu thế giảm dần nhưng nhu cầu sử dụng một số loại dịch vụ khác tăng lên như: sử dụng các CSDL online, sử dụng máy tính, tìm kiếm thông tin trên Internet, lưu thông tin trên đĩa mềm,... Việc hỗ trợ, hướng dẫn, tư vấn cho người đọc tìm kiếm thông tin tại các thư viện còn hạn chế, cũng như việc xác định và đánh giá nhu cầu đọc, nhu cầu tin từ phía bạn đọc đối với từng đối tượng cụ thể chưa có. Thư viện tỉnh Thái Nguyên và Trà Vinh chưa có dịch vụ cung cấp thông tin hỏi/đáp. Tuy cả ba thư viện tỉnh đã xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin trên máy và các CSDL thư mục đã sẵn sàng trên OPAC, nhưng gần một nửa số bạn đọc tại thư viện tỉnh Thái Nguyên và Trà Vinh vẫn còn thói quen tra cứu mục lục truyền thống, một phần do cách sắp đặt máy tra cứu OPAC không tập trung vào một nơi dành riêng cho bạn đọc, mà rải rác tại chỗ thủ thư ngồi, nên bạn đọc còn ngại tự tra cứu và đôi khi việc tìm kiếm tài liệu trên máy còn phụ thuộc vào thủ thư. Hình thức tuyên truyền giới thiệu thư viện tại các thư viện tỉnh thường sử dụng hình thức tổ chức thi kể chuyện sách là chủ yếu. Trong số 3 thư viện tỉnh khảo sát, thư viện Nghệ An đã có tổ chức một số buổi nói chuyện chuyên đề, họp bạn đọc (vài năm một lần), tổ chức giới thiệu sách mới, sách hay của địa phương trên đài truyền hình tỉnh. Song các hình thức thông tin tuyên truyền này rất ít khi được sử dụng tại Thư viện tỉnh Thái Nguyên và Trà Vinh do phụ thuộc nhiều về kinh phí cũng như kinh nghiệm tổ chức của thư viện. Công tác thông tin tuyên truyền tại thư viện huyện thì rất hiếm. Công tác quảng bá và giới thiệu các dịch vụ hiện có và những dịch vụ mới tại các TVCC/BĐVH xã chưa được quan tâm. Qua khảo sát, hầu hết bạn đọc biết đến TVCC/BĐVH không phải từ hoạt động quảng bá của TVCC/BĐVH xã, và hình ảnh thư viện tỉnh/huyện trong họ chỉ là nơi đọc hoặc mượn sách báo, hoặc hình ảnh của điểm BĐVH xã là nơi gọi điện thoại và gửi bưu phẩm. Thời gian mở cửa tại các thư viện tỉnh đều đặn theo giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 6. Riêng Thư viện Trà Vinh có mở thêm buổi tối, và Thư viện Nghệ An mở thêm vào thứ 7. Đối tượng bạn đọc bao gồm nhiều nhóm đối tượng khác nhau, và rất khác nhau về thời gian rảnh rỗi sau công việc/học tập, việc mở cửa thư viện lại chỉ tập trung vào giờ hành chính nên không thể đáp ứng và làm hài lòng bạn đọc. Với thư viện huyện của Thái Nguyên và Trà Vinh cán bộ thư viện còn kiêm nhiệm thêm một số công việc của Phòng Văn hoá huyện nên thời gian mở cửa không theo một quy định nào, bạn đọc không thể 39

42 biết lúc nào thư viện mở cửa để đến sử dụng, vì vậy bạn đọc tại các thư viện huyện khảo sát tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Trà Vinh rất ít. Các thư viện huyện của Nghệ An đều có lịch mở cửa phục vụ theo quy định. Ngoài ra có lịch đều đặn dành một ngày trong tuần nhằm trợ giúp nghiệp vụ các thư viện trường học, các thư viện xã, BĐVH xã. Cộng với sự hiếu học của thanh thiếu niên Nghệ An, bạn đọc tại đây rất đông. Các BĐVH xã mở cửa thường xuyên đều đặn từ sáng sớm đến tối khuya do đặc thù kinh doanh nên rất thuận tiện cho người sử dụng. Ngoài ra, để thu hút người dân sử dụng dịch vụ và phổ cập tin học, nối mạng tri thức cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn , VNPT phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam đã tổ chức chương trình 'Một triệu giờ đồng hành' hỗ trợ cho thanh thiếu niên Việt Nam. Chương trình cho phép truy cập miễn phí Internet tại hơn 2000 điểm BĐVH xã 18.. Chương trình được tổ chức trên phạm vi toàn quốc, trong thời gian từ tháng 9/2007 đến hết tháng 9/2008. Tuy với mục đích và sự khích lệ rất rõ ràng và đúng hướng, nhưng vào thời điểm khảo sát, hiệu quả của dịch vụ hoàn toàn không cao, chưa thu hút được người dân, nhiều điểm mới hoạt động một năm, hoặc vài tháng đã phải ngừng dịch vụ, có điểm chưa có một người hay một ngày sử dụng (như BĐVH xã Trung Thành, huyện Yên Thành và BĐVH xã Mường Nọc, Quế Phong, Nghệ An). Nguyên nhân chủ yếu do: i) tốc độ đường truyền chậm (Dial-up); ii) máy móc cũ; iii) công tác thông tin tuyên truyền chưa được quan tâm; iv) trình độ năng lực yếu kém về CNTT của nhân viên phụ trách trong khi sự hỗ trợ kĩ thuật của bưu điện huyện còn chậm trễ; v) chưa có kế hoạch tổ chức tập huấn sử dụng máy tính/internet cho người dân vi) khuôn viên, phòng ốc chật chội thiếu tiện nghi (trừ các điểm BĐVH xã của Trà Vinh) Về năng lực CNTT và năng lực phục vụ dịch vụ của cán bộ TVCC/BĐVH xã Ngành khoa học thư viện Việt Nam về tổ chức và hoạt động theo truyền thống có bề dày lịch sử, còn về tổ chức và hoạt động theo mô hình thư viện hiện đại áp dụng công nghệ mới vẫn còn quá mới mẻ, trong khi công nghệ web 2.0 đã phát triển rất mạnh thì đa số cán bộ thư viện vẫn có những khoảng trống đáng kể trong hiểu biết về công nghệ thậm chí kể cả các kĩ năng cơ bản trong sử dụng máy tính. Tuy đã có một số khoá đào tạo CNTT do Vụ Thư viện và TVQGVN tổ chức, đội ngũ cán bộ thư viện hầu hết vẫn chưa tiếp cận được nhiều với việc tổ chức tài nguyên, vận hành mạng máy tính, sử dụng các tiện ích của tin học để đáp ứng nhu cầu thông tin cho bạn đọc. Qua khảo sát điều tra và thực tế tự đánh giá của cán bộ thư viện, cũng như đánh giá của bạn đọc cho thấy: trình độ CNTT nói chung của hầu hết thủ thư thư viện và nhân viên BĐVH xã chỉ ở mức yếu và trung bình, đa số cán bộ/nhân viên ở những nơi chưa có dịch vụ Internet chưa biết sử dụng máy tính, nhiều nhân viên BĐVH xã nơi đã có dịch vụ Internet cũng chưa biết khai thác những tiện ích cơ bản của Internet. Vấn đề giao tiếp của cán bộ thủ thư trong công tác phục vụ bạn đọc là vấn đề ít được chú ý nhất trong toàn bộ hoạt động của thư viện. Khảo sát cho thấy về tư thế tác phong, ngôn ngữ giao tiếp, cách ăn mặc, hoặc cách trả lời, hay đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thủ thư hay nhân viên BĐVH xã đối với việc phục vụ công cộng miễn phí chưa theo một quy định nào. Quy định về tư thế, tác phong giao tiếp với bạn đọc áp dụng cho cán bộ thư viện chưa được thảo luận và xây dựng trong hệ thống thư viện (TVQG và Vụ Thư viện chưa biên soạn hay có hướng dẫn). Một số điểm khảo sát tại Trà Vinh và Nghệ An đã có một số quy định có liên quan nhưng chưa đầy đủ và thống nhất. Mặc dù vậy, bạn đọc tại các 18 Một triệu giờ đồng hành cùng thanh niên. 25/09/2007. ( 40

43 điểm khảo sát đánh giá thái độ phục vụ của thủ thư là tốt (95% là hài lòng và rất hài lòng). Điều này có thể do quan niệm từ trước đến nay thư viện chỉ là nơi mượn sách và trả sách, còn cán bộ thủ thư chi là người trông coi sách, cho mượn sách. Thực tế các hoạt động TVCC chưa thu hút được nhiều nhóm đối tượng ngoài các đối tượng truyền thống (học sinh, sinh viên, cán bộ nghiên cứu) trong cộng đồng. Điều này cũng có nghĩa, công tác phục vụ bạn đọc chưa được coi là nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu của thư viện và là tiêu điểm phản ánh tình hình hoạt động của thư viện, và cũng chính qua chất lượng phục vụ bạn đọc mà đánh giá tất cả các công việc của thư viện. Những năm gần đây, điều này cũng đã được một số hệ thống thư viện quan tâm. Tháng 11/2008 Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức Hội thảo Văn minh giao tiếp, văn hóa ứng xử của cán bộ thủ thư với mục đích nâng cao văn hóa phục vụ nhằm tạo nên một phong cách phục vụ kiểu mẫu. Nhưng cho đến nay những kỹ năng này chưa được bao gồm trong bất cứ chương trình đào tạo nào do TVQGVN và Vụ Thư viện tiến hành Về tổ chức đào tạo Các thư viện tỉnh khảo sát chưa quan tâm nhiều đến vấn đề đào tạo cán bộ, và phát triển nguồn nhân lực. Cả 3 thư viện tỉnh đều chưa có ngân sách dành riêng cho đào tạo hàng năm. Việc đào tạo những năm qua còn có xu hướng chờ đợi các chương trình đào tạo cấp quốc gia do Vụ Thư viện hoặc TVQGVN tổ chức. Một số khoá đào tạo cán bộ thư viện cấp tỉnh đã được tham dự trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào một số chuẩn nghiệp vụ thư viện, như: Khung phân loại DDC 14, Biên mục MARC 21 do TVQGVN tổ chức; Lớp học thiết kế trang web được tổ chức tại 2 miền do Vụ Thư viện tổ chức; ngoài ra có khoá đào tạo Ứng dụng Tin học cho người khiếm thị do Thư viện KHTH thành phố HCM tổ chức với ngân sách từ Quỹ FORCE. Về việc đào tạo cán bộ thư viện huyện, đợt khảo sát này cho thấy đã có một số khoá đào tạo do Vụ Thư viện và thư viện tỉnh tổ chức, như: Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ thư viện; Tập huấn về công tác thư viện, Sử dụng CNTT trong thư viện, Bảng phân loại DDC. Như vậy, việc tập trung đào tạo cấp quốc gia hay cấp địa phương cũng có chú ý đến nâng cao trình độ CNTT và trình độ nghiệp vụ thư viện cho cán bộ thư viện, nhưng đào tạo về nâng cao năng lực cán bộ trong phục vụ dịch vụ bạn đọc thì rất ít. Một số hoạt động khác để cải tiến công tác phục vụ bạn đọc cũng rất hiếm hoi. Năm 2003 ngành TVCC lần đầu tiên kể từ năm 1954 đến nay tổ chức hội nghị Công tác phục vụ bạn đọc tại Lạng Sơn. Trong phần phương hướng và nhiệm vụ đề ra tại Hội nghị về công tác phục vụ bạn đọc của Hệ thống TVCC từ năm , cũng như trong nội dung các bài tham luận, việc nhấn mạnh về công tác thu hút bạn đọc và tổ chức đào tạo liên quan đến các hoạt động như quảng cáo tiếp thị dịch vụ thư viện/internet, kiến thức về tâm lí bạn đọc, kĩ năng giao tiếp, văn hoá ứng xử, thái độ phục vụ của thủ thư, vẫn còn rất mờ nhạt. Đối với điểm BĐVH xã: hầu hết nhân viên các điểm BĐVH xã được đào tạo về cách tính cước phí các dịch vụ bưu chính viễn thông. Ngoài ra, với các điểm được trang bị máy tính/internet, nhân viên được tham gia tập huấn về sử dụng máy tính/internet chỉ từ 1-3 ngày do bưu điện huyện hoặc bưu điện tỉnh tổ chức, trong khi đó sự hỗ trợ kĩ thuật từ bưu điện huyện còn rất chậm trễ. Đa số điểm BĐVH xã đã có panô quảng bá, giới thiệu dịch vụ Internet. Ngoài ra chưa có khoá đào tạo nào cung cấp kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao năng lực phục vụ cho nhân viên bưu điện để thu hút khách hàng - một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động dịch vụ Internet của BĐVH xã hiện nay chưa hiệu quả. 41

44 6.5. Về phối hợp hoạt động với các ban ngành địa phương Trong quá trình khảo sát tại các thư viện và BĐVH xã, nhóm khảo sát đã tiếp cận và làm việc với một số cán bộ lãnh đạo thư viện tỉnh, phòng văn hoá huyện và UBND xã (chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách văn xã) để nắm bắt tình hình hoạt động của TVCC/BĐVH xã, và tìm hiểu mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các điểm dự án. Nhóm đánh giá có một số nhận xét sau: Các thư viện tỉnh/huyện và bưu điện tỉnh/huyện khảo sát đã nắm rõ chương trình dự án thí điểm và đang chuẩn bị cơ sở vật chất để tiếp nhận trang thiết bị và dịch vụ Internet, đồng thời ủng hộ nhiệt tình chương trình dự án (vào thời điểm khảo sát, tại Trà Vinh hầu hết 24 điểm đã tiếp nhận 5 cabin/điểm). Lãnh đạo thư viện tỉnh/huyện đã tạo điều kiện và phối hợp, hỗ trợ đoàn khảo sát trong công tác thực địa. Vì vậy tiến độ công việc được đảm bảo và kết quả khảo sát có chất lượng. BĐVH xã là điểm kinh doanh của ngành Bưu chính viễn thông, mặc dù điểm được đóng trên địa bàn xã để phục vụ cộng đồng, nhưng UBND xã không nắm được và không quản lí mọi hoạt động kinh doanh và dịch vụ của BĐVH xã, và hầu như không có bất kì một sự phối hợp nào trong mọi hoạt động của dịch vụ này. Vào thời điểm khảo sát, lãnh đạo của các UBND xã hầu như chưa nắm một thông tin nào về dự án thí điểm sắp tới, như: nguồn tài trợ từ đâu, với mục đích gì, hay số lượng máy tính và quy định về dịch vụ truy cập Internet như thế nào cho BĐVH xã tại địa bàn của mình. Khi được nhóm khảo sát thông tin về dự án, chính quyền và người dân địa phương các xã hoan nghênh và hoàn toàn ủng hộ chủ trương đưa Internet về với cộng đồng và hy vọng được tiếp cận với công nghệ mới, với những nội dung thông tin cần thiết cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Hầu hết các địa phương cho rằng việc truy cập Internet nên miễn phí, đặc biệt đối với các địa phương vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, đồng thời mong muốn dịch vụ Internet nên chuyển về Nhà văn hoá xã để thuận tiện cho người dân đến truy cập, tại đó người dân có thể tham gia một số hoạt động văn hoá thể thao khác, cũng như thuận tiện trong việc quản lý dịch vụ này, như quản lý học sinh, thanh thiếu niên mải chơi game, bỏ học,...và yêu cầu có quy chế và cơ chế giám sát dịch vụ. 42

45 7. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TRUY CẬP INTERNET TẠI CÁC TVCC/BĐVH XÃ 7.1. Về cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng thông tin Để tiếp nhận các thiết bị và hoạt động dịch vụ sắp tới, các TVCC/BĐVH xã nên dành cho phòng dịch vụ truy cập Internet công cộng một vị trí không gian phù hợp, hoặc sắp xếp lại không gian hiện có, hoặc mở rộng với hình thức bắt mắt nhằm thu hút người sử dụng nhiều hơn. Đặc biệt là các điểm BĐVH xã của Nghệ An và Thái Nguyên cần sơn sửa lại phòng ốc, làm các biển hiệu rõ ràng, trang bị thêm bàn ghế, không gian hợp lý và thân thiện với người sử dụng. Các điểm BĐVH xã nên quan tâm nhiều hơn đến việc bổ sung nguồn tài liệu sách báo, vì nhu cầu của người dùng không chỉ là những chiếc máy tính và truy cập Internet mà còn là những cuốn sách, nguồn tài liệu, và các dịch vụ thông tin phù hợp. Với dự án thí điểm, kinh phí khoảng 2,1 triệu USD từ Quỹ Bill và Melinda Gates, được Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện tại các điểm dự án với mục đích hướng tới việc mở rộng tiếp cận thông tin của người dân các vùng sâu vùng xa và tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân VN, các điểm lựa chọn sẽ được trang bị máy tính, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho nhu cầu truy cập Internet và tìm hiểu thông tin của người dân. Mục tiêu rất quan trọng của dự án thí điểm là rút ra các bài học kinh nghiệm để chuẩn bị xây dựng dự án quốc gia. (chú ý: Một số điểm BĐVH xã đã được trang bị một lượng máy tính từ 5-12 chiếc, và kết nối tốc độ cao ADSL như 9 điểm BĐVH xã đã đề cập ở phần đánh giá 6.1) 7.2. Về hoạt động dịch vụ Các thư viện tỉnh/huyện cần tăng thêm một số dịch vụ mới cho bạn đọc ngoài những dịch vụ truyền thống, và truy cập Internet sắp tới, như bổ sung tài liệu điện tử với các CSDL online hay CSDL trên CD-ROM, xây dựng các bộ sưu tập số là tài liệu hạt nhân của địa phương (tài liệu địa chí), trang bị các công cụ và tài liệu nghe nhìn, mở rộng các hình thức phục vụ, các dịch vụ cung cấp thông tin và dịch vụ hỏi/đáp, chia sẻ tài nguyên qua mạng,... Với các thư viện đã có phần mềm quản lí thư viện tích hợp cần được mở rộng chức năng như một cổng thông tin để cung cấp tra cứu cho bạn đọc trực tuyến thông qua chat, bài viết và các hệ thống nhắn tin ngay tức thì, và bạn đọc của thư viện có thể chèn thêm các từ khóa vào các biểu ghi mục lục và chia sẻ những thông tin này với các bạn đọc khác. Để làm tăng hiệu quả của thư viện hiện đại với đúng nghĩa của nó, ngành thư viện Việt Nam cần có chiến lược kết hợp mạng thư viện vùng và quốc gia, khi một mạng thư viện được thiết lập thì công tác nghiệp vụ thống nhất, như công tác biên mục được thực hiện trên mạng chung, từng thư viện thành viên đóng góp biểu ghi (đôi khi chỉ đóng góp kí hiệu xếp giá của thư viện thành viên); Các hệ thống thư viện cùng nhau lập kế hoạch phát triển tư liệu hợp lý (bổ sung và trao đổi); Tổ chức mượn liên thư viện; Kết nối mạng thư viện toàn cầu,... Tiếp thị và quảng bá cho thư viện ngày nay là một hoạt động không thể thiếu, và quan trọng hơn bao giờ hết, bao gồm các dịch vụ thư viện, giá trị của thư viện và sự nhận thức ra giá trị này của các bên liên quan từ các quan chức chính phủ cao nhất tới bạn đọc thư viện trẻ nhất, làm sao thư viện có thể giúp cung cấp mọi thông tin cần thiết và định vị thông tin chính xác, kịp thời cho người dân. Thư viện phải tiếp tục thông tin cho bạn đọc về vai trò của thư viện bởi vì họ không phải lúc nào cũng nhận ra giá trị của thư viện. Không những các TVCC và BĐVH xã khảo sát cần phát triển các kế hoạch quảng bá rộng 43

46 rãi các dịch vụ thư viện/internet của riêng mình, mà ngành thư viện Việt Nam cần thông qua Vụ Thư viện, Hội Thư viện, và TVQGVN để có kế hoạch marketing tầm cỡ quốc gia. Marketing không những vượt ra tầm cỡ khu vực của các thư viện thuộc các nước Đông Nam Á mà còn trên toàn thế giới. Theo bài phát biểu của giáo sư Patricia Oyler tại Hội nghị Cán bộ Thư viện Đông Nam Á (CONSAL) 14, Hiệp hội thư viện Mỹ đã bắt đầu tham gia chương trình marketing thư viện và đang hợp tác với IFLA để các thư viện trên toàn thế giới có thể làm theo và sử dụng. Hơn 31 tổ chức thư viện đã đăng kí gia nhập chiến dịch thế giới này. Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore cũng đang tham gia vào chiến dịch và các thư viện khác của Đông Nam Á cũng nên xem xét và gia nhập. Phương thức hoạt động trong các thư viện ngày càng được hiện đại hóa, xu hướng xây dựng nhiều kho đọc mở giúp bạn đọc nhanh chóng tiếp cận tài liệu phù hợp, bước đầu ứng dụng CNTT vào công tác thư viện, từ sách, báo, các vật mang thông tin truyền thống chuyển dần sang các vật mang thông tin hiện đại như báo điện tử, CD-Rom, tra cứu CSDL tài liệu thư viện thông qua tra cứu OPAC, các CSDL trực tuyến, các tiện ích của Internet, công nghệ Web 2.0,.... Để giúp bạn đọc đến với thư viện không bị bỡ ngỡ với nhiều dịch vụ mới, hình thức phục vụ mới, ban lãnh đạo thư viện cần có kế hoạch mở lớp hướng dẫn đào tạo bạn đọc sử dụng thư viện/internet theo định kì, nhất là đối tượng bạn đọc đến thư viện lần đầu, và nhóm đối tượng bạn đọc kém may mắn. Thông tin thu thập về mũi nhọn kinh tế ở 3 tỉnh khảo sát thấy rằng cả 3 tỉnh đều tập trung vào nông nghiệp là chủ yếu với việc chăn nuôi lợn, gà, trâu, bò; và trồng trọt hoa màu. Ngoài ra ở mỗi tỉnh có những đặc trưng riêng biệt, trong đó: Thái Nguyên có đặc trưng là kinh tế vườn đồi, trang trại, trồng và chế biến chè và phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản. Nghệ An có nhiều vùng tập trung cho nuôi và chế biến hải sản (làm muối, nước mắm); một số vùng trồng cây lâm nghiệp (cà phê, cao su, thông, keo) làm giấy, có làng nghề mây tre nan, dệt thổ cẩm. Trong khi đó Trà Vinh, tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có nhiều vùng nuôi tôm sú, cá da trơn (cá tra, cá basa), nuôi trồng và đánh bắt hải sản, thủ công đan lát bằng bèo lục bình. Là tỉnh có tỉ lệ người Khơ Me hơn 30%, toàn tỉnh có 141 chùa Khơ Me, có nhiều nhu cầu về tìm hiểu văn hoá Khơ Me. Tuy nhiên, ý kiến từ phía lãnh đạo TV tỉnh/huyện và UBND xã qua phỏng vấn cho biết: hiện nay chưa có TVCC/BĐVH xã nào đáp ứng được nhu cầu thông tin đầy đủ nhằm đáp ứng cho kinh tế mũi nhọn của địa phương. Hầu hết 72 điểm BĐVH xã hiện nay đang tồn tại những loại sách báo như nhau về cây trồng vật nuôi truyền thống như:lợn gà, vịt, lúa, màu. Người dân địa phương, đặc biệt các cộng đồng cần được tiếp cận các trang thông tin riêng phù hợp tình hình kinh tế mũi nhọn từng địa phương, ví dụ như: phổ biến kiến thức, kinh nghiệm làm ăn giỏi, xoá đói giảm nghèo, dự báo đầu ra cho hàng nông sản. Cần đào tạo và hướng dẫn cán bộ BĐVH xã tiếp cận với những nguồn thông tin liên quan đến các nội dung cần thiết cho địa phương từ đó họ có thể tư vấn và hỗ trợ người sử dụng hiệu quả hơn Nâng cao năng lực CNTT và năng lực phục vụ bạn đọc của cán bộ TVCC/BĐVH Cán bộ thủ thư trong các TVCC/BĐVH khảo sát còn yếu kém về trình độ CNTT. Để phát huy hiệu quả của dự án sắp tới, chương trình đào tạo về CNTT nên đào tạo toàn diện từ tin học cơ bản đến tin học nâng cao, từ việc truy cập Internet đơn giản như xem tin tức đến việc có kĩ năng đánh giá, phân tích nhu cầu tin để có chiến lược tìm tin hiệu quả nhất. Đặc biệt cần chú ý đến đào tạo sâu hơn cho những cán bộ tại các điểm chưa được trang bị máy tính 44

47 Trong môi trường công nghệ thay đổi liên tục, cán bộ thư viện phải luôn được thông tin về những phát triển mới để cải thiện dịch vụ thư viện, để đánh giá các hệ thống thư viện, phải xác định được tác động của ICT đến môi trường làm việc trong thư viện, nhận thức đầy đủ tác động của ICT đến các định dạng, việc truy cập và cung cấp thông tin, và nhìn nhận ICT là công cụ mà cán bộ thư viện có thể và cần phải sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về thông tin của người dùng, có như vậy thư viện mới thực hiện vai trò của mình là một hệ thống hỗ trợ giáo dục cung cấp thông tin hữu ích cho cộng đồng, đóng vai trò trung gian của sự phát triển, và trở thành nơi người dân địa phương có thể thiết lập các hoạt động kinh doanh và thậm chí tìm thị trường bán sản phẩm của họ thông qua việc sử dụng các tiện ích của CNTT và truyền thông của TVCC/BĐVH xã. Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đội ngũ cán bộ thư viện cần nhận thức và hiểu rõ vai trò và nhiệm vụ của thư viện và cán bộ thư viện trong thời đại thông tin. Thư viện không chỉ đơn thuần là nơi lưu trữ tài liệu mà còn là nơi cung cấp và hướng dẫn thông tin cho người sử dụng. Chính vì thế mà quan niệm về vai trò của người cán bộ thủ thư ngày nay đã có nhiều thay đổi. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của bạn đọc, đòi hỏi cán bộ làm công tác phục vụ bạn đọc không những là người có một kiến thức nghiệp vụ vững chắc để có kĩ năng hướng dẫn thông tin cho bạn đọc, phong cách, và thái độ phục vụ chuyên nghiệp tạo dựng hình ảnh mới cho thư viện. Việc thu hút người sử dụng thư viện và Internet, và nâng cao hiệu quả sử dụng cũng như làm hài lòng bạn đọc phụ thuộc nhiều vào việc cung cấp dịch vụ thân thiện cho bạn đọc của thư viện, cán bộ khối phục vụ bạn đọc cần được trang bị những kiến thức về kĩ năng phục vụ (ví dụ: kỹ năng giao tiếp), kiến thức về tâm lí bạn đọc, bồi dưỡng thêm về kiến thức và kỹ năng tìm kiếm thông tin để có thể nâng cao khả năng tư vấn cho người sử dụng dịch vụ thư viện và BĐVH xã Đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng nhằm cải tiến dịch vụ thư viện Ban lãnh đạo thư viện nên có một ngân sách nhất định hàng năm cho vấn đề đào tạo, đào tạo tiếp tục, đào tạo toàn diện, và lập kế hoạch đào tạo cán bộ kế cận thay thế khi cần. Trong khuôn khổ khảo sát này, nhóm khảo sát không điều tra về trình độ năng lực chuyên ngành thư viện của cán bộ tại các TVCC/BĐVH xã khảo sát, mà chỉ tập trung vào năng lực liên quan đến CNTT và cung cấp dịch vụ. Qua khảo sát và đánh giá, nội dung đào tạo theo nhu cầu của cán bộ thư viện và BĐVH xã được liệt kê dưới đây: Nội dung đào tạo về Lĩnh vực CNTT - Đối với cán bộ thư viện tỉnh/huyện 1. Kiến thức và kĩ năng cơ bản về CNTT (bao gồm sử dụng máy tính, in ấn, và các phần mềm văn phòng như Word, Excel, Power point) 2. Kiến thức về phần cứng máy tính và xử lý các hỏng hóc thông thường 3. Sử dụng Internet 4. Kĩ năng tìm kiếm thông tin trên Internet. 5. Kĩ năng quản trị mạng, thiết bị và quản lí bạn đọc tại phòng Internet. 6. Kĩ năng thiết kế và quản trị trang web 7. Kĩ năng sử dụng phần mềm thư viện 8. Kiến thức về sử dụng CSDL online - Đối với nhân viên phụ trách BĐVH xã 1. Kiến thức và kĩ năng cơ bản về CNTT (bao gồm sử dụng máy tính, in ấn, và các phần mềm văn phòng như Worrd, Excel, Power point) 2. Kiến thức về phần cứng máy tính và xử lý các hỏng hóc thông thường 45

48 4. Kĩ năng tìm kiếm thông tin trên mạng. 5. Kĩ năng quản trị mạng, thiết bị và quản lí bạn đọc tại phòng Internet. Nội dung đào tạo về Lĩnh vực phục vụ bạn đọc (cho cả TV và BĐVH xã) 1. Nhận thức về vai trò và nhiệm vụ của thư viện và cán bộ thư viện trong thời đại thông tin 2. Kĩ năng giao tiếp với bạn đọc (bao gồm văn hoá ứng xử và thái độ phục vụ) 3. Kĩ năng đánh giá nhu cầu thông tin trên Internet của bạn đọc 4. Tổ chức thiết kế và đánh giá tác động việc sử dụng máy tính/internet 5. Kĩ năng quảng bá, tiếp thị dịch vụ Internet. 6. Kĩ năng hướng dẫn và tập huấn cho bạn đọc về sử dụng máy tính và truy cập Internet 7.5. Về phối hợp hoạt động giữa các ban ngành địa phương Để được hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động dịch vụ tại địa phương, trước hết lãnh đạo địa phương, lãnh đạo các ban ngành, các trường học, các đoàn thể địa phương cũng cần được đào tạo, được phổ biến về vai trò và nhiệm vụ các các thư viện hay của BĐVH xã trong việc cung cấp dịch vụ máy tính/internet. Họ cần biết Thư viện/bđvh xã có thể làm gì để cải thiện cuộc sống và công việc của người dân, cũng như công việc của họ có thể được trợ giúp nhiều hơn bởi những việc mà TVCC/BĐVH xã có thể giúp và có thể làm cho họ. Sự phối hợp hoạt động chặt chẽ giữa chính quyền, các ban ngành, đoàn thể địa phương, và trường học với điểm dịch vụ Internet tại BĐVH xã là một điều thiết yếu không những trong việc quảng bá dịch vụ mà còn trong việc quản lý khai thác sử dụng Internet trên địa bàn, nhằm duy trì hoạt động lâu dài, bảo đảm an ninh xã hội, tránh mất mát tài sản, tránh tệ nạn xã hội nảy sinh từ việc trẻ em trộm cắp lấy tiền chơi game trực tuyến, lạm dụng bé gái qua chat cứu net... Việc phối hợp này có thể thông qua một số hoạt động như, tổ chức các buổi họp tổ, cụm, ấp dân cư và lãnh đạo địa phương cùng với nhân viên BĐVH xã phổ biến, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị dịch vụ Internet, giới thiệu các tiện ích và tác dụng của thư viện/internet; nhân viên BĐVH xã nên kết hợp với Đoàn thanh niên tập hợp quần chúng tham gia các lớp tập huấn sử dụng máy tính/internet. Việc tập huấn cần tiên phong trước với các đối tượng là lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đoàn thể địa phương, các em học sinh và thanh niên để từ đó phổ cập tiếp cho các nhóm người kém may mắn, người cao tuổi, và phụ nữ. Biên soạn và phát hành các tờ rơi hướng dẫn sử dụng Internet đơn giản, dễ sử dụng, kèm danh mục đường link tới các trang Web cần thiết. 46

49 8. KẾT LUẬN Việt Nam có tỷ lệ trung bình biết chữ ở người lớn đạt 90,3% 19. Tỷ lệ trung bình biết chữ cao là điều kiện thuận lợi để khôi phục văn hoá đọc, nâng cao dân trí và là tiền đề cho việc đưa Internet vào cộng đồng của Việt Nam. Tuy vậy, qua khảo sát ở ba tỉnh thí điểm dự án cho thấy rõ các nguồn lực thông tin hiện có trong hệ thống thư viện hay Internet cho đến nay mới chỉ phục vụ các đối tượng truyền thống của thư viện đó là cán bộ nghiên cứu, học sinh, sinh viên, công chức, và viên chức. Những nhóm thiệt thòi và người dân sống ở các vùng sâu vùng xa chưa được tiếp cận với các nguồn thông tin này. Để việc tiếp cận Internet có tác động đáng kể đến phát triển khu vực nông thôn, người dân ở đây cần được tạo điều kiện để truy cập Internet tìm kiếm các thông tin liên quan đến cơ hội học tập và việc làm, phát triển kĩ năng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, khám chữa bệnh, và đối phó với thiên tai - dịch bệnh. Cho đến nay, những thông tin thiết thực với đời sống vẫn còn khó tiếp cận đối với người dân nông thôn do người dân chưa được biết tới các dịch vụ thư viện và Internet cũng như chưa được hướng dẫn đầy đủ về tiện ích của Internet và cách sử dụng Internet. Theo đánh giá của Liên minh Viễn thông Quốc tế, trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng viễn thông cao nhất thế giới. Tính đến tháng 5 năm 2008, toàn quốc có gần 6 triệu thuê bao Internet quy đổi với gần 19,5 triệu người sử dụng Internet, đạt tỷ lệ 23% dân số sử dụng Internet. 20 Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là mức độ sử dụng Internet ở Việt Nam được phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ. Khảo sát tại ba tỉnh dự án cho thấy, mặc dù dịch vụ Internet đã được triển khai về các vùng nông thôn, vùng sâu và vùng xa nhưng hầu hết chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu sử dụng và người nghèo hầu hết vẫn chưa được tiếp cận sử dụng để khai thác thông tin phục vụ cuộc sống. Các dịch vụ thư viện hiện nay chưa đa dạng, hấp dẫn và thu hút rộng rãi bạn đọc trong cộng đồng. Việt Nam có một mạng lưới thư viện công cộng theo ngành dọc bao gồm thư viện quốc gia, các thư viện tỉnh, thư viện huyện, và thư viện xã ở một số địa phương là nơi lưu giữ và cung cấp dịch vụ cho mượn/đọc sách tại chỗ. Một số thư viện cũng đã cung cấp dịch vụ Internet cho bạn đọc (22 trên tổng số 65 thư viện công cộng (TVQGVN và 64 thư viện tỉnh), và 99/623 thư viện huyện trong cả nước đã ứng dụng CNTT vào hoạt động thư viện. 21 Tuy nhiên, mục đích sử dụng của bạn đọc chủ yếu là gửi và nhận thư điện tử, chat, và đọc báo mạng; chưa khai thác đến các tính năng khác của Internet như tra cứu và phát triển kĩ năng để phục vụ cho mục đích học tập và sản xuất/kinh doanh. Các thư viện huyện thị thường chỉ có từ 1 tới 2 cán bộ (trừ một số thư viện quận ở thành phố Hồ Chí Minh, và rải rác tại một số thư viện thành thị khác). Cán bộ tại thư viện phường, các phòng đọc, các thư viện nhà văn hoá địa phương, các tủ sách thì không theo một chuẩn nào. Kĩ năng nghiệp vụ thư viện rất giới hạn và năng lực làm việc cũng rất khác nhau. Vì vậy họ không có khả năng để tư vấn, thuyết phục chính quyền địa phương tổ chức những hoạt động đa dạng về sách báo/tạp chí hoặc làm đa dạng hoạt động thư viện nhằm thu hút bạn đọc. 19 Theo báo cáo chỉ số phát triển con người do Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) 20 23% dân số Việt Nam sử dụng Internet. Trang Thông tin Công nghệ. 13/06/2008. ( 21 Vietnam: Social/cultural/ICT4D/public libraries/other service models. Prepared for Global Libraries, Bill & Melinda Gates Foundation

50 Các cán bộ thư viện của Việt Nam được huấn luyện về nghiệp vụ thư viện nhưng lại kĩ năng sử dụng máy tính và tìm kiếm thông tin trên Internet còn yếu nên chưa thể hướng dẫn bạn đọc hoặc cung cấp thông tin thông qua Internet cho bạn đọc. Kỹ năng giao tiếp và phục vụ bạn đọc chưa được quan tâm đúng mức trong hệ thống TVCC. Nếu muốn thay đổi căn bản tình hình hiện tại về công tác bạn đọc và là bước khởi đầu để tạo ra môi trường thân thiện hơn tại các TVCC hiện nay, cần có những quy định về tư thế và tác phong giao tiếp của cán bộ thư viện với nguyên tắc phục vụ bạn đọc. Trong phần đào tạo nghiệp vụ thư viện cần có phần về kỹ năng giao tiếp, tư vấn tìm kiếm thông tin cơ bản. Đối tượng bạn đọc của các TVCC cũng có một số nét mới trong những năm gần đây. Đối tượng bạn đọc tại TVQGVN đã được mở rộng hơn do cơ chế cấp thẻ giản tiện hơn trong một vài năm gần đây. Trước đây đối tượng bạn đọc được giới hạn là sinh viên năm cuối của các trường đại học hay trung cấp/cao đẳng. Hiện tại tất cả tầng lớp nhân dân chỉ cần dùng chứng minh thư nhân dân là có thể đăng kí làm thẻ đọc tại TVQGVN. 22 Tại TVQGVN có tới 70% số bạn đọc là sinh viên. Một trong những đối tượng bạn đọc mà thư viện tỉnh quan tâm là đội ngũ cán bộ, viên chức đang làm việc ở các cơ quan tỉnh. Đây là lực lượng tham mưu, tổ chức triển khai, thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, nhưng đối tượng này tỉ lệ đến sử dụng thư viện còn thấp. Một thành phần bạn đọc khá đông đảo tại thư viện huyện và cơ sở là những cán bộ, công chức đã nghỉ hưu là đối tượng không chỉ là người đọc sách, tích cực tuyên truyền cho sách, báo mà còn là những người đi tiên phong trong việc ứng dụng các kiến thức thu được từ sách báo vào đời sống, sản xuất. Các thư viện tỉnh/thành phố đã chú ý hơn tới công tác phục vụ thiếu nhi mà trước đây đã có thời gian giao về cho các Nhà văn hoá, Câu lạc bộ thiếu nhi tại địa phương 23. Các thư viện cũng đã tăng cường phục vụ bạn đọc là học sinh, sinh viên làm cho các TVCC trở nên sống động hơn. Nếu tính bạn đọc cả thiếu nhi, học sinh, sinh viên thì đối tượng bạn đọc này chiếm 70-80% tổng số bạn đọc. Bạn đọc là những người khuyết tật, khiếm thị đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các TVCC, ví dụ như tại Thư viện Hà Nội và Thư viện KHTH thành phố Hồ Chí Minh, mỗi năm 2 cơ sở này thu hút được hàng nghìn lượt người khiếm thị tới thư viện 24. Đối tượng bạn đọc là các nhà quản lí, chuyên môn các doanh nghiệp, chủ trang trại, nhà sản xuất nhỏ vẫn đang sử dụng tích cực vốn tài liệu và các dịch vụ của các TVCC, ở TVQGVN, đối tượng bạn đọc này chiếm trên 30% tổng số bạn đọc hàng năm. Bạn đọc là nhà sản xuất nhỏ, nông dân... tới sử dụng tài liệu ở các thư viện cơ sở cũng có tăng lên. Vì vậy thư viện cần phải duy trì sự cân bằng trong việc cung cấp dịch vụ cho cả các nhóm thiệt thòi hơn trong xã hội, sao cho tất cả mọi người đều được tiếp cận thông tin một cách bình đẳng. Nhu cầu thông tin của bạn đọc ngày nay cũng thay đổi theo xu hướng thông tin điện tử. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã làm thay đổi đáng kể thói quen và sinh hoạt của con người, trong đó có văn hóa đọc. Ngày càng có nhiều độc giả thay vì đọc sách giấy truyền thống đã chuyển qua các loại sách điện tử được phổ biến rộng rãi trên 22 Công tác phục vụ bạn đọc của Hệ thống TVCC: Kỉ yếu hội nghị, Lạng Sơn, tháng Hà Nội : TVQGVN, trang ; 25cm. Tr Theo báo cáo của TVQGVN tại Hội nghị Công tác với bạn đọc tổ chức tại Lạng Sơn năm Công tác phục vụ bạn đọc của Hệ thống TVCC: Kỉ yếu hội nghị, Lạng Sơn, tháng Hà Nội : TVQGVN, trang ; 25cm. Tr.23 48

51 mạng hiện nay. TVQGVN nên tiến hành điều tra về hiệu quả thực sự của việc ứng dụng CNTT trong hệ thống TVCC để có được một nền tảng khoa học nhằm triển khai tiếp tục, và cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hệ thống hơn nữa để hoàn thành mục tiêu kết nối và tích hợp với các hệ thống thư viện khác trong khu vực và trên thế giới. Dự án thí điểm do Quỹ Bill & Melinda Gate Foundation tài trợ tại ba tỉnh Nghệ An, Thái Nguyên và Trà Vinh là rất thiết thực góp phần cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng thông tin, tạo nên một môi trường thân thiện hơn cho người sử dụng dịch vụ, mở rộng dịch vụ thư viện và truy cập Internet công cộng ra cộng đồng giúp họ tiếp cận thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Đánh giá thực trạng tại các điểm được chọn thí điểm cho thấy, các hoạt động dự án sẽ có một số thuận lợi nhất định nhưng cũng sẽ gặp nhiều khăn thử thách. Điều này đòi hỏi dự án phải có cách tiếp cận một cách hợp lý, linh hoạt với từng địa phương và từng nhóm đối tượng. Trong các chương trình đào tạo nâng cao năng lực, nên có đào tạo chuyên sâu và cơ bản hơn cho cán bộ làm việc tại BĐVH xã. Để xây dựng tài liệu tài liệu hướng dẫn cho cán bộ TVCC và BĐVH xã cũng như người dân cộng đồng thiết thực và phù hợp với từng địa phương, các tài liệu cần phải thử nghiệm trên thực tế trước khi xuất bản và phát rộng rãi cho các nhóm. Các hoạt động dự án cần được theo dõi và đánh giá một cách chặt chẽ để rút ra những bài học, kinh nghiệm cũng như đúc kết các thực tiễn tốt để phổ biến và nhân rộng. 49

52 9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 23% dân số Việt Nam sử dụng Internet. Trang Thông tin Công nghệ. 13/06/2008. ( 60 năm sự nghiệp thư viện Việt Nam. Báo điện tử Thư viện Quốc gia Việt Nam. 03/ ( Aleksader Tarkowski, Agnieszka, Mirostaw Filiciak. Analysis of the Library Program Planning Context: report. August Bưu điện văn hoá xã trên chặng đường nối nông dân với thế giới. Kinh tế Nông thôn. 11/12/2008. ( 901&id= ) Chân dung cán bộ công nhân viên TVQGVN: 90 năm xây dựng và phát triển Hà Nội, Chương trình giáo dục đại học ngành Thư viện Thông tin trường ĐH Sài Gòn. Hội thảo quốc tế về chương trình giáo dục đại học thư viện. Tp. HCM 20/2/09. ( Công tác phục vụ bạn đọc của Hệ thống TVCC: Kỉ yếu hội nghị, Lạng Sơn, tháng Hà Nội : TVQGVN, trang ; 25cm David Fuegi and Monika Segbert. Instruments and Methodologies: Latvia and Lithuania Planning March ( Dương Thái Nhơn. Một số suy nghĩ về cán bộ thư viện trong thời kỳ công nghệ thông tin. 01/2006. ( Giới thiệu các trung tâm nghiên cứu học liệu. Dự án do GHD quản lý do RMIT và Quỹ Đông tây Hội ngộ tại Việt Nam liên doanh phát triển. ( Giới thiệu Công ty Trách nhiệm Hữu hạn GHD tại Việt Nam. ( Global Libraries Romania: Pilot site Assessment. December 24, ( Hội thảo Văn minh giao tiếp, văn hoá ứng xử của cán bộ thủ thư. 19/11/2008. ( emid=212) sid=1278&mn=161 50

53 Hướng tới sự năng động của các thư viện và trung tâm thông tin ở các nước Đông Nam Á: Kỉ yếu Đại hội cán bộ thư viện các nước Đông Nam Á lần thứ 14 (CONSAL 14), tổ chức tại Hà Nội, Latvia Libraries survey 2007: Library managers survey. ( Latvia residents survey 2007: Survey of Latvia s population ( Libraries and librarians in Poland: Conclusions from the research and results summary. MillwardBrown Market Research Agency. August Lithuania_survey_of_librarians_questionnaire. Public Aceess Computing. August, ( stionnaire&q_at=0&st=s34327) Maurice J. (Mitch) Freedman. Các thư viện công cộng trong thời đại Internet. Tạp chí Điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. 3/2006. ( Một triệu giờ đồng hành cùng thanh niên. 25/09/2007. ( Nguyễn Phúc Chí. Ứng dụng thành công giải pháp của Công ty máy tính truyền thông CMC tại Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ ( /2007/2007_00001/MItem /MArticle /marticle_view) Nguyễn Thị Hạnh. Thư viện trong môi trường số ( /2004/2004_00001/MItem /MArticle /marticle_view) Patricia Oyler. The Global Library scene: Developing and sustaining Southeast Asian Libraries: Keynote Speaker at The CONSAL 14 in Hanoi, Apr Public libraries opinion, use, needs: Rural population and library users survey: Key findings. MillwardBrown Market Research Agency. August ( ThS. Cao Minh Kiểm. Một số suy nghĩ về tổ chức và hoạt động thông tin, thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới ( /2008/2008_00001/MItem /MArticle /marticle_view) 51

54 UNDP Human Development Report Ứng dụng CNTT vào thư viện cấp huyện: Đường còn quá xa! 27/6/2008. ( Vai trò của thủ thư trong kỷ nguyên Internet. Diễn đàn Tủ sách Cộng đồng. 30/3/2009. ( NGUY202N-INTERNET.aspx) Vietnam: Social/cultural/ICT4D/public libraries/other service models. Prepared for Global Libraries, Bill & Melinda Gates Foundation

55 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA ĐIỀU TRA/PHỎNG VẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG TT Họ và tên Phân công khu vực khảo sát (huyện/ xã) Tại tỉnh Thái Nguyên Trưởng nhóm: Nguyễn Thị Thu 1. Thư viện huyện Võ Nhai BĐVH xã Lâu Thượng (huyện Võ Nhai) 3. BĐVH xã Cúc Đường (huyện Võ Nhai) 4. BĐVH xã Tràng Xá (huyện Võ Nhai) 5. BĐVH xã Dân Tiến (huyện Võ Nhai) 6. Thư viện Huyện Đồng Hỷ 7. BĐVH Hoá Thượng (huyện Đồng Hỷ) 8. BĐVH xã Hoà Bình (huyện Đồng Hỷ) 9. BĐVH xã Hợp Tiến (huyện Đồng Hỷ) 3 4 Trưởng nhóm: Đặng Thị Mai Trưởng nhóm: Doãn Anh Đức TAF: Đinh Kiều Nhung 5 Nông Văn Hùng 6 Phạm Minh Tuấn Trưởng nhóm: Đặng Thị Mai 7 Nguyễn Quỳnh Vân 8 Nguyễn Trọng Lực Trưởng nhóm: Nguyễn Thị Thu 9 Hoàng Thị Mai 10 Dương Duy Tiến 10. BĐVH xã Khe Mo (huyện Đồng Hỷ) 1. Thư viện Thị xã Sông Công 2. BĐVH xã Bình Sơn (thị xã Sông Công) 3. BĐVH xã Tân Cương (thành phố Thái Nguyên) 4. BĐVH xã Phúc Thuận (huyện Phổ Yên) 5. BĐVH xã Kha Sơn (huyện Phú Bình) 6. BĐVH xã Dương Thành (huyện Phú Bình) 7. BĐVH xã Tân Khánh (huyện Phú Bình) 8. BĐVH xã Hà Thượng (huyện Đại Từ) 9. BĐVH xã Lục Ba (huyện Đại Từ) 10. BĐVH xã Vạn Thọ (huyện Đại Từ) 1. TV huyện Định Hoá 2. BĐVH xã Tân Dương (huyện Định Hoá) 3. BĐVH xã Bình Thành (huyện Định Hoá) 4. BĐVH xã Điềm Mạc (huyện Định Hoá) 5. BĐVH xã Trung Lương (huyện Định Hoá) 6. TV huyện Phú Lương 7. BĐVH xã Yên Ninh (huyện Phú Lương) 8. BĐVH xã Tức Tranh (huyện Phú Lương) 9. BĐVH xã Ôn Lương (huyện Phú Lương) Tại tỉnh Nghệ An 1. TV huyện Quỳnh Lưư 2. BĐVH xã Diễn Thịnh (Diễn Châu 3. BĐVH xã Diễn Vạn (Diễn Châu) 4. BĐVH xã Nghi Hoa (Nghi Lộc) 5. TV huyện Hưng Nguyên 6. TV huyện Nam Đàn 7. BĐVH xã Nam Anh (Nam Đàn 8. BĐVH xã Thanh Dương (Thanh Chương) 9. BĐVH xã ĐôngVăn (Thanh Chương) 1. TV huyện Quỳ Châu 2. BĐVH xã Châu Tiến (Quỳ Châu) 3. BĐVH xã Tiền Phong (Quế Phong) 4. BĐVH xã Mường Nọc (Quế Phong) 5. BĐVH xã Tây Hiếu (Nghĩa Đàn) 6. BĐVH xã Đông Hiếu (Nghĩa Đàn) 7. BĐVH xã Châu Quang (Quỳ Hợp) 53

56 Trưởng nhóm: Doãn Anh Đức TAF: Đinh Kiều Nhung 11 Nguyễn Thị Tú Anh 12 Hồ Thị Thuỷ 8. BĐVH xã Châu Lộc (Quỳ Hợp) 9. BĐVH xã Tân Phú (Tân Kỳ 10. BĐVH xã Kỳ Tân (Tân Kỳ) 1. BĐVH xã Vắn Sơn (Đô Lương) 2. BĐVH xã Giang Sơn (Đô Lương) 3. BĐVH xã Phúc Sơn (Anh Sơn) 4. BĐVH xã Thạch Sơn (Anh Sơn) 5. BĐVH xã Môn Sơn (Con Cuông) 6. BĐVH xã Mậu Đức (Con Cuông) 7. BĐVH xã Lưu Kiền (Tương Dương) 8. BĐVH xã Tà Cạ (Kỳ Sơn) 9. BĐVH xã Trung Thành (Yên Thành) TV Huyện Yên Thành Trưởng nhóm: Nguyễn Thị Thu 13 Trương Thanh Phong 14 Lâm Văn Tuyên Trưởng nhóm: Doãn Anh Đức 15 Trần Thị Ngoài 16 Trương Thị Thuý Trưởng nhóm: Đặng Thị Mai TAF: Nguyễn Thu Hằng 17 Nguyễn Mai Lan 18 Trần Thị Thanh Tâm Tỉnh Trà Vinh 1. TV huyện Tiểu Cần 2. BĐVH xã Hiếu Tử (Tiểu Cần) 3. B ĐVH xã Phú Cần.(Tiểu Cần) 4. TV huyện Càng Long 5. BĐVH xã Phương Thạnh (Càng Long) 6. BĐVH xã Huyền Hội (Càng Long) 7. TV huyện Cầu Kè. 8. BĐVH xã Hoà Ân (Cầu Kè) 9. BĐVH xã Hoà Tân (Cầu Kè). 10. BĐVH xã Lương Hoà A (Châu Thành) 1. TV huyện Duyên Hải. 2. BĐVH xã Hiệp Thạnh (Duyên Hải) 3. BĐVH xã Ngũ Lạc (Duyên Hải) 4. BĐVH xã Trường Long Hoà (Duyên Hải). 5. BĐVH xã Nhị Trường (Cầu ngang) 6. BĐVH xã Kim Hoà (Cầu ngang) 7. BĐVH xã Long Sơn (Cầu ngang) 8. BĐVH xã Thuận Hoà (Cầu ngang) 9. BĐVH xã Mỹ Long Bắc (Cầu ngang) 10. BĐVH xã Thạnh Hoà Sơn (Cầu ngang). 11. BĐVH xã Hoà Minh (Châu Thành) 12. BĐVH xã Hoà Lợi (Châu Thành) 13. BĐVH xã Thanh Mỹ (Châu Thành) 1. TV huyện Trà Cú. 2. BĐVH xã An Quang Hữu (Trà Cú) 3. BĐVH xã Đôn Xuân (Trà Cú) 4. BĐVH xã Ngọc Biên (Trà Cú) 5. BĐVH xã Long Hiệp(Trà Cú) 6. BĐVH xã Kim Sơn (Trà Cú). 54

57 PHỤ LỤC 2A: DANH SÁCH 90 ĐIỂM DỰ ÁN I Tỉnh Nghệ An 1 Thư viện Nghệ An 2 T. viện Huyện Quỳnh Lưu Huyện Diễn Châu 3 BĐVH DiÔn thþnh 4 BĐVH DiÔn v¹n Huyện Nghi Lộc 5 BĐVH Nghi hoa 6 T.viện huyện Yên Thành 7 BĐVH Trung Thành 8 T. viện huyện Hưng Nguyên 9 T. viện huyện Nam Đàn 10 BĐVH Nam Anh Huyện Thanh Chương 11 BĐVH Thanh Dương 12 BĐVH Đông Văn Huyện Đô Lương 13 BĐVHV n S n 14 BĐVH Giang Sơn Huyện Anh Sơn 15 BĐVH Phúc Sơn 16 BĐVH Thạch Sơn Huyện Con Cuông 17 BĐVH Môn Sơn 18 BĐVH Mậu Đức Huyện Tân Kỳ 19 BĐVH T n Phó 20 BĐVH Kỳ Tân Huyện Tương Dương 21 BĐVH Lưu Kiền Huyện Kỳ Sơn 22 BĐVHTà Cạ Huyện Nghĩa Đàn 23 BĐVHTây Hiếu 24 BĐVHĐông Hiếu Huyện Quỳ Hợp 25 BĐVH Châu Quang 26 BĐVH Châu Lộc 27 Thư viện huyện Quỳ Châu 28 BĐVH Châu Tiến 29 BĐVHXã Tiền Phong 30 BĐVHXã Mường Nọc II Tỉnh Thái Nguyên 1 T.viện Thái Nguyên 2 T.viện huyện Võ Nhai 3 BĐVH Dân Tiến, 4 BĐVH Tràng Xá 5 BĐVH Cúc Đường 6 BĐVH Lâu Thượng 7 T.viện huyện Phú Lương 8 BĐVH Yên Ninh 9 BĐVH Ôn Lương 10 BĐVH Tức Tranh 11 T.viện huyện Đồng Hỷ 12 BĐVH Hoá Thượng 13 BĐVH Hợp Tiến 14 BĐVH Khe Mo 15 BĐVH Hoà Bình 16 T.viện huyện Định Hoá 17 BĐVH Trung Lương 18 BĐVH Tân Dương 19 BĐVH Bình Thành 20 BĐVH Điềm Mạc 21 T.việnThị xã Sông Công 22 BĐVH Bình Sơn T. phố Thái Nguyên 23 BĐVH Tân Cương Huyện Phú Bình 24 BĐVH Kha Sơn 25 BĐVH Dương Thành 26 BĐVH Tân Khánh Huyện Phổ Yên 27 BĐVH Phúc Thuận Huyện Đại Từ 28 BĐVH Vạn Thọ 29 BĐVH Hà Thượng 30 BĐVH Lục Ba 55

58 III Tỉnh Trà Vinh 1 T. viện Tỉnh Trà Vinh 2 T.viện huyện Càng Long 3 BĐVH Ph- ng Th¹ch 4 BĐVH Huyền Hội 5 T. viện huyện Duyên Hải 6 BĐVH Hiệp Thạnh 7 BĐVH Ngũ Lạc 8 BĐVH Trường Long Hòa 9 T.viện huyện Cầu Kè 10 BĐVH Hòa Ân 11 BĐVH Hòa Tân 12 T.viện huyện Trà Cú 13 BĐVH An Quãng Hữu 14 BĐVH Đôn Xuân 15 BĐVH Ngọc Biên 16 BĐVH Long Hiệp 17 BĐVH Kim Sơn 18 T. viện huyện Tiểu Cần 19 BĐVH Hiếu Tử 20 BĐVH Phú Cần Huyện Cầu Ngang 21 BĐVH Thạnh Hòa Sơn 22 BĐVH Nhị Trường 23 BĐVH Kim Hòa 24 BĐVH Long Sơn 25 BĐVH Thuận Hòa 26 BĐVH Mỹ Long Bắc Huyện Châu Thành 27 BĐVH Lương Hòa A 28 BĐVH Hòa Minh 29 BĐVH Hòa Lợi 30 BĐVH Thanh 56

59 PHỤ LỤC 2B: SƠ ĐỒ 90 ĐIỂM KHẢO SÁT 30 điểm khảo sát tại tỉnh Nghệ An 57

60 30 điểm khảo sát tại tỉnh Trà Vinh Bệnh viện TV 1 km Phương Thạnh Phú Cần 7 km 5 km Hiếu Tử THCS Tập Ngãi 8 km TT Càng Long Huyền Hội 5 km 0.5 km 5 km TT Tiểu Cần 0,5 km Càng Long 20Km TXTV 0 km Tiểu Cần 25 km Chú giải: Điểm BĐVH Bệnh viện Thư viện UBND xã Trường học Đồn Biên phòng Hiệp Thạch 1km Ngũ Lạc 9km An Quảng Hữu 9 km Trường Long Hoà 46km Duyên Hải Đôn Xuân 19 km TT Duyên Hải 0,5km 51km TV Trà Cú Ngọc Biên 4 km Long Toaøn 0,5km TRÀVINH 36 km Long Hiệp 1 km Kim Sơn 9 km TT Trà Cú 0,5 km Châu Thành 7km Cầu Ngang Mỹ Long 9 km Cầu Kè 26 km Thạch Hoà Sơn24km 45 km Nhị Trường 24km Lương Hoà A 3km Kim Hòa 9km Hoà Minh 23km Hoà Ân 5km Long Sơn 9km Hoà Lợi 3km Hoà Tân 10km Thuận Hoà 9km Thanh Mỹ 8km TT Cầu Kè 0,5km Mỹ Long Bắc 4km 58

61 30 điểm khảo sát tại tỉnh Thái Nguyên B VH x iòm M¹c 15km B VH x T n D- ng 5km TVH Þnh Ho 50km B VH x Trung L- ng 7km B VH x Yªn Ninh 15km B VH x D n TiÕn 10km B VH x Trµng X 15km B VH x Cóc -êng 15km B VH x B nh Thµnh 15km B VH x Lôc Ba 8km B VH x V¹n Thä 12km B VH x n L- ng 10km HuyÖn lþ Phæ Yªn 25km BÖnh viön huyön ¹i Tõ 0,5km TVH Phó L- ng 20km B VH x T n C- ng 10km B VH x B nh S n 8km B VH x Phóc ThuËn 15km B VH x Hµ Th-îng 10km B VH x Tøc Tranh 8km UBND x S n CÈm 10km THCS Hoµng V n Thô 8km TV thþ x S«ng C«ng 20km Th- viön tønh TN 29, -êng BÕn T-îng, TPTN HuyÖn lþ Phæ Yªn 26km B VH x Hîp TiÕn 10km TVH ång Hû 5km B VH x Hoµ B nh 12km B VH x Ho Th-îng 9km TVH Vâ Nhai 40km B VH x L u Th-îng 5km B VH x Khe Mo 10km B VH x Kha S n 7km HuyÖn lþ Phó B nh 25km B VH x D- ng Thµnh 5km B VH x T n Kh nh 12km i Hµ Néi 80km 59

62 PHỤ LỤC 2C: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÁC ĐIỂM KHẢO SÁT Phòng đọc Thư viện tỉnh Thái Nguyên Thư viện huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên BĐVH xã Bình Thành, tỉnh Thái Nguyên BĐVH xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 60

63 Một góc phòng đọc Thư viện tỉnh Nghệ An Thư viện huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh BĐVH xã Tà Cạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An Đường đến BĐVH xã Tà Cạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An 61

64 BĐVH xã Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An BĐVH xã Kỳ Tân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An BĐVH xã Tà Cạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An Tủ sách BĐVH xã Tiền Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An 62

65 Thư viện tỉnh Trà Vinh Thư viện huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh BĐVH xã Long Hiệp, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh Biển tên ở BĐVH xã Ngọc Biên, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh 63

66 BĐVH xã Đôn Xuân, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh BĐVH xã Kim Sơn, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh BĐVH xã Long Hiệp, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh BĐVH xã An Quảng Hữu, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh 64

Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít

Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít Lâm sàng thống kê Ước tính khoảng tin cậy 95% cho một biến số đã hoán chuyển sang đơn vị logarít Hỏi: Nhiều biến số lâm sàng không tuân theo luật phân phối Gaussian, do đó cách tính khoảng tin cậy 95%

More information

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân

10/1/2012. Hạch toán Thu nhập Quốc dân Hạch toán Thu nhập Quốc dân 2012 1 2 3 Nội dung 1. Sản lượng quốc gia - tâm điểm KTH vĩ mô? 2. Sản lượng quốc gia - đo lường? 3. Mức giá chung và tỷ lệ lạm phát đo lường? 4. Trao đổi sản lượng giữa các

More information

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác

Tác dụng codeine của tác dụng thuốc Efferalgan Codein thuốc Thuốc tác dụng thuốc codein tác dụng tác dụng tác dụng thước Efferalgan codein dụng tác MowerPartsZone.com just announced the opening of their retail store at 7130 Oak Ridge Highway in Knoxville, TN. They are located in the former location of Tác dụng phụ: - Phản ướng do codeine: táo bón,

More information

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV

Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan. Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV Thực hành có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan Hướng dẫn cho các thử nghiệm y sinh học dự phòng HIV 2011 UNAIDS / JC1853E (phiên bản thứ hai, tháng 6 năm 2011) Chương trình Phối hợp Liên hợp quốc

More information

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity

Bộ ba bất khả thi. Impossible Trinity Bộ ba bất khả thi Impossible Trinity Mundell Fleming Model Professor Robert Mundell The 1999 Nobel Prize Winner "for his analysis of monetary and fiscal policy under different exchange rate regimes and

More information

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẠC LIÊU Bùi Văn Trịnh 1 và Nguyễn Văn Đậm 2 1 Nhà xuất bản, Trường Đại học Cần Thơ 2 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày

More information

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District. 4 1C Nguyen Anh Thu Street, Trung My Tay Ward, District 12 NO. ADDRESS THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1 362A Nguyen Van Nghi Street, Ward 7, Go Vap District 2 No 20, 3/2 Street, Ward 12, District 10 3 430-432- 434, 3/2 Street, Ward 12, District 10 4 1C Nguyen Anh Thu Street,

More information

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro

Ghi chú. Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM. 27 Nguyễn Thông, Phường 7, quận 3, TP.HCM. SP Saigon Petro DANH SÁCH Thương nhân kinh doanh đầu mối LPG được chấp thuận đăng ký hệ thống phân phối trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Đến ngày 22/7/2014) Nhãn hàng hóa, thương Stt đầu mối trụ sở chính hiệu đăng

More information

Đo lường các hoạt động kinh tế

Đo lường các hoạt động kinh tế Đo lường các hoạt động kinh tế 2017 1 2 Nguồn : VEPR 3 Nội dung 1. Sản lượng quốc gia - tâm điểm KTH vĩ mô? 2. Sản lượng quốc gia - đo lường? 3. Mức giá chung và tỷ lệ lạm phát đo lường? 4. Trao đổi sản

More information

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia

Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia Cách tiếp cận quốc gia về các biện pháp đảm bảo an toàn: Hướng dẫn cho chương trình REDD+ quốc gia Daniela Rey & Steve Swan Tháng 7, 2014 Mục lục Lời cảm ơn Lời tựa Các từ viết tắt Danh mục các hộp, hình

More information

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017

The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017 The Hoi An Declaration on Urban Heritage Conservation and Development in Asia 2017 Meeting in Hoi An, Viet Nam, from the 13 th to the 14 th of June 2017, to participate in the International Conference

More information

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( )

HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ ( ) ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- NGUYỄN MẠNH HÙNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ

More information

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI

BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM ( ) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỘI TIN HỌC VIỆT NAM BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM (2006-2016) THỰC HIỆN VIETNAM ICT INDEX VÀ GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỚI Báo cáo đƣợc xây dựng bởi: Hội Tin

More information

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH

POWER POINT 2010 GIÁO TRÌNH GIÁO TRÌNH POWER POINT 2010 Mọi thông tin xin liên hệ: - Trung tâm tin học thực hành VT - ĐC: Nhà số 2 - ngõ 41/27 Phố Vọng - HBT - HN. - ĐT: 0913.505.024 - Email: daytinhoc.net@gmail.com - Website: daytinhoc.net

More information

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL Nguyễn Ngọc Anh Nguyễn Đình Chúc Đoàn Quang Hưng Copyright 2008 DEPOCEN Development and Policies Research Center (DEPOCEN) Page 1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ SỬ DỤNG EXCEL Tác giả

More information

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa

Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa Giải pháp cơ sở hạ tầng dành cho Điện toán Đám mây và Ảo hóa Lựa chọn một Chiến lược về Mật độ Triển khai một Môi trường Mật độ cao Tối đa hóa những Lợi ích về Hiệu suất Hình dung về Trung tâm Dữ liệu

More information

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI BỘ Y TẾ VŨ THỊ THU HƯƠNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN DANH MỤC THUỐC TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN ĐA KHOA LUẬN

More information

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1.

Năm 2015 A E. Chứng minh. Cách 1. ài toán về các hình vuông dựng ra ngoài một tam giác guyễn Văn inh ăm 2015 húng ta bắt đầu từ một bài toán khá quen thuộc. ài 1. ho tam giác. Dựng ra ngoài tam giác các tam giác và lần lượt vuông cân tại

More information

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT

TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH Ở VIỆT NAM: CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỔNG CỤC THỐNG KÊ TỔNG ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở VIỆT NAM 2009 CÁC BẰNG CHỨNG MỚI VỀ THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG VÀ NHỮNG KHÁC BIỆT Hà Nội, Ha tháng Noi, 2011 5 năm 2011 BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU

More information

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình

LỜI CAM ĐOAN. Trương Thị Chí Bình i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả

More information

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter

Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter Thay đổi cuộc chơi: Impact 360 TM Ghi âm cho truyền thông IP & Tối ưu hóa Nhân lực (WFO) Stephen Abraham Loh Presenter Email: sloh@witness.com Chương trình Ghi âm tương tác Lý do và cách thức Truyền thông

More information

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn!

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0. Hi vọng rằng phần HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn! HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TRÊN EVIEW 6.0 Để tiện lợi cho việc thực hành và theo dõi, chúng tôi sử dụng xuyên suốt một chuỗi dữ liệu thời gian là chuỗi CLOSE chuỗi giá đóng cửa (close) của Vnindex với 1047 quan

More information

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression

Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Phối cảnh - Artist s impression Hướng khu dân cư Urban view Hướng sông River view 13 3 11 26 12 25 21 22 14 15 4 36 5 24 23 27 24 34 28 30 29 33 32 31 38 17 9 8 Hướng khu dân cư Urban view Hướng trung tâm Quận 1 CBD view Hướng sông River

More information

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ RỪNG (Gallus gallus Linnaeus, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT Nguyễn Chí Thành 1, Vũ Tiến Thịnh 2 1 Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 2 Trường Đại học Lâm

More information

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li)

XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li) XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC BON TRONG CÁC BỘ PHẬN CÂY LUỒNG (Dendrocalamus barbatus Hsueh.et.E.Z.Li) Lê Xuân Trường, Nguyễn Đức Hải, Nguyễn Thị Điệp TS. Trường Đại học Lâm nghiệp Trung tâm Khuyến nông Quốc

More information

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN

CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN CHẤN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TRONG GIAI ĐOẠN 2013-2018 TÓM TẮT Đặng Việt Dũng*; Nguyễn Văn Tiệp* Nguyễn Trọng Hòe*; Hồ Chí Thanh* Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm tổn

More information

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM

Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 32-38 Mô phỏng vận hành liên hồ chứa sông Ba mùa lũ bằng mô hình HEC-RESSIM Nguyễn Hữu Khải 1, *, Lê Thị Huệ 2 1 Khoa Khí tượng

More information

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế

Sự lựa chọn hợp lý. Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng. Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế Sự lựa chọn hợp lý Nâng cao năng lực cho quá trình chính sách y tế dựa trên bằng chứng Liên minh Nghiên cứu chính sách và hệ thống y tế Tổ chức Y tế thế giới Trường Đại học Y tế Công cộng NHÀ XUẤT BẢN

More information

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn Pháp luật Quốc tế với vấn đề khủng bố quốc tế: một số vấn đề lý luận và thực tiễn Trần Minh Thu Khoa Luật Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật quốc tế; Mã số: 60 38 60 Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hoàng Anh Năm

More information

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số

Uỷ Ban Dân Tộc. Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số Uỷ Ban Dân Tộc Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số Hà Nội, tháng 6/2015 Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân tộc thiểu số 1 MỤC LỤC MỤC LỤC... 2 Danh mục chữ viết tắt... 4 Danh mục

More information

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC

ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÁNH GIÁ PROFILE VẬN TỐC GIÓ THEO CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TS. VŨ THÀNH TRUNG Viện KHCN Xây dựng KS. NGUYỄN QUỲNH HOA Công ty Aurecon Tóm tắt: Đối với nghiên cứu về gió, sự hiểu biết chính xác về

More information

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG

TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG TIẾN TỚI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MÔ HÌNH DỰ BÁO VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐÔNG Đinh Văn Ưu Trung tâm Động lực học Thủy khí Môi trường (CEFD), Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam ĐT:

More information

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)

Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨNG KHOÁN.

More information

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS)

KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS) KHUNG THỐNG KÊ VĂN HÓA UNESCO 2009 (FCS) UNESCO Công ước Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) được 20 quốc gia thông qua tại Hội nghị London vào tháng 11 năm 1945 và có hiệu lực

More information

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG)

VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG) 126 Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V VAI TRÒ LÀM GIẢM TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY, SÓNG DO RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BỜ BÀNG LA- ĐẠI HỢP (HẢI PHÒNG) Vũ Duy Vĩnh, Trần Anh Tú, Trần Đức

More information

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS

NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS PETROVIETNAM NHỮNG HỆ LỤY VÀ THAY ĐỔI TRONG CUỘC CHIẾN CHỐNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA THẾ GIỚI KHI MỸ RÚT KHỎI HIỆP ĐỊNH PARIS Tóm tắt Nguyễn Đức Huỳnh 1, Lê Thị Phượng 2 1 Hội Dầu khí Việt Nam 2 Tập đoàn

More information

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam

Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 236-242 Ảnh hưởng của xâm nhập lạnh sâu đến mưa ở Việt Nam Trần Tân Tiến * Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường

More information

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị

Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Cần Thơ, Việt Nam Tăng cường Khả năng Thích ứng của Đô thị THÁNG 6/2014 NGÂN HÀNG THẾ

More information

The Magic of Flowers.

The Magic of Flowers. Co phâ n chuyê n ngư sang tiê ng viêt, mơ i baṇ ke o xuô ng đo c tiê p The Magic of Flowers. My love for roses made me want to have a flower garden. I didn t know anything about gardening, but I have a

More information

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ẢNH VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH SỰ PHÂN BỐ ĐẤT THAN BÙN Ở U MINH HẠ Võ Quang Minh và Nguyễn Thị Thanh Nhanh 1 ABSTRACT Application of remote sensing to delineate the environmental resources is

More information

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu

CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu Mục lục CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN LỜI GIỚI THIỆU LỜI MỞ ĐẦU LỜI GIỚI THIỆU CHƯƠNG 1. Nhận thức của thị trường và niềm tin của nhà đầu tư: Những nhân tố làm biến động giá cổ phiếu CHƯƠNG 2. Quy trình

More information

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized

ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized. Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized 92825 ĐIỂM LẠI CẬP NHẬT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM Tháng 12, 2014 ĐIỂM LẠI

More information

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ---------------------- TRẦN HỮU TRUNG QUAN HEÄ CHÍNH TRÒ - NGOAÏI GIAO, AN NINH CUÛA ASEAN VÔÙI TRUNG QUOÁC VAØ NHAÄT BAÛN (1991-2010) Chuyên

More information

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog)

DẪN NHẬP. B. Mục Lục Thư Viện Tự Động Hóa (automated online catalog) hay Mục Lục Trực Tuyến (OPAC = Online Public Access Catalog) DẪN NHẬP I. Mục đích của việc làm biên mục Các tài liệu thư viện thuộc đủ loại hình: sách, tạp chí, tài liệu thính thị [tài liệu nghe nhìn], tài liệu điện tử, v.v. Nếu thư viện muốn phục vụ độc giả một

More information

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE

PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE PHU LUC SUA DOI VA BO SUNG DIEU LE CONG TY CO PHAN TON MA MAU FUJITON 9> : THANG 09 NAM 2011 PHU LUC SUA DOIVA BO SUNG DIEU LE Xet rsng, cac c6 dong sang lap ("Co Dong Sang Lap") cua CONG TY CO PHAN TON

More information

Southlake, DFW TEXAS

Southlake, DFW TEXAS EB-5 T.E.A. DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHẬN THẺ XANH Ở MỸ CHƯƠNG TRÌNH 1. Gặp gỡ Chúng tôi David Pham Agenda: ductions t is EB-5? (Program Description) Money is Secure? (Government Security) Chance of a Visa? (Job/Visa

More information

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG

learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG EN GL IS H learn.quipper.com LUYỆN THI THPT - QG Lipit anh văn Toán học Hóa học Vật Lý Lipit Mục tiêu bài học Qua bài học này các em sẽ được học cách tính nhanh các chỉ số axit, chỉ số xà phòng hóa và

More information

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ỦY BAN TƯ VẤN VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT VIỆT NAM GIA NHẬP CÔNG ƯỚC VIÊN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ (CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 - CISG)

More information

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hiệu người thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hoàn thành luận văn này. Lời cảm ơn Trong quá trình thực hiện đề tài Nghiên cứu đề xuất định hướng sinh kế bền vững gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị của tài nguyên địa hình ở Vịnh Bái Tử Long, Tôi đã nhận được rất nhiều

More information

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH

CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH 2 Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 2011 CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN SỔ TAY KINH DOANH Ban thư ký ASEAN Jakarta Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 2011 3 Hiệp hội các quốc

More information

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện

Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện Môi trường vì các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ Lồng ghép các mối liên hệ giữa đói nghèo môi trường với quy hoạch phát triển: Sách hướng dẫn người thực hiện Sáng kiến Đói nghèo Môi trường của UNDP

More information

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012

336, Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận bài : 16 tháng 3 năm 2012, Nhận đăng : 10 tháng 8 năm 2012 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại Ngữ 28 (2012) 194-209 Quốc tế học và khu vực học: Những khía cạnh phương pháp luận Lương Văn Kế * Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, 336,

More information

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL

THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL VIỆN NC QUẢN LÝ KINH TẾ TW TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ THAY ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG RENOVATION OF GROWTH MODEL 6 SỐ 2012 CIEM, Trung tâm Thông tin Tư liệu 1 VIỆN NC QUẢN LÝ KINH TẾ

More information

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN

BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN BÁO CÁO NGÀNH CẢNG BIỂN Tháng 7/2017 Nâng cấp cơ sở hạ tầng để thúc đẩy đà tăng trưởng ngành cảng biển Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển, sản lượng hàng hóa container thông qua hệ thống cảng

More information

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINHOMES Ngày 07/5/2018, Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ( HOSE, SGDCK TPHCM ) đã cấp Quyết định Niêm yết số 159/QĐ-SGDHCM cho phép Công ty Cổ phần Vinhomes

More information

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6

Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6 Hiện trạng triển khai IPv6 toàn cầu qua các con số thống kê và dự án khảo sát mức độ ứng dụng IPv6 Nguyễn Thị Thu Thủy Mức độ ứng dụng triển khai IPv6 thực của thế giới hiện ra sao, khu vực và quốc gia

More information

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014

Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 12 năm 2014 Văn phòng ILO khu vực Châu Á Thái Bình Dương Phòng phân tích kinh tế và xã hội khu vực (RESA) Tháng 2 năm 24 Báo cáo tiền lương toàn cầu 24/5 Phụ trương Khu vực Châu Á Thái Bình Dương Tiền lương khu vực

More information

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời

Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời Terms and Conditions of 'Shopping is GREAT' cash back campaign Điều khoản và Điều kiện của Chương trình tặng tiền Mua sắm Tuyệt vời 1. The Program period is from 3 November 2015 to 11 January 2016, both

More information

TĂNG TỶ TRỌNG. HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới

TĂNG TỶ TRỌNG.  HNX - Vietnam Điểm sáng lợi nhuận trong quý 4 và tăng trưởng tích cực trong các năm tới Công ty Cổ phần Tasco (HNX) Ngành: Bất động sản & hạ tầng giao thông www.phs.vn HNX - Vietnam 27.12.2017 TĂNG TỶ TRỌNG Giá mục tiêu 15,408 VNĐ Giá đóng cửa 10,700 VNĐ 26/12/2017 Hoàng Trung Thông thonghoang@phs.vn

More information

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons

Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, Số 3 (2014) 51-62 Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons Lê Ngọc Hùng* Học viện Chính

More information

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Trần Duy Hiền NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MỘT SỐ LĨNH VỰC KINH TẾ - XÃ HỘI CHO

More information

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG

CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG #129 07/03/2014 CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982 VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀO CÁC TRANH CHẤP TẠI BIỂN ĐÔNG Nguồn: Donald R. Rothwell (2013). The 1982 UN convention on the Law of the Sea and its relevance to maritime

More information

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế

Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế Bài 5 Chiến lược Sản phẩm Quốc tế www.dinhtienminh.net Th.S Đinh Tiên Minh Trường ĐHKT TPHCM Khoa Thương Mại Du Lịch Marketing Mục tiêu chương 5 Giúp sinh viên hiểu rõ khái niệm sản phẩm/ dịch vụ và các

More information

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NIÊM YẾT TRÁI PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TẬP ĐOÀN VINGROUP CÔNG TY CP (Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp: Số 0101245486 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/05/2002 (được sửa đổi vào từng thời điểm)) Địa chỉ trụ sở

More information

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa

Các phương pháp định lượng Bài đọc. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Nin khĩa Nin khĩa 2011-2013 Phần III CÁC CHỦ ĐỀ TRONG KINH TẾ LƯỢNG Trong Phần I ta đã giới thiệu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển với tất cả các giả thiết của nó. Trong Phần II, ta xem xét chi tiết các hậu quả

More information

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU

THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO TOÀN CẦU Những điểm nổi bật Báo cáo hiện trạng năng lượng tái tạo toàn cầu REN21-217 217 MẠNG LƯỚI CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CHO THẾ KỶ 21 REN21 là mạng lưới

More information

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào

Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào Public Disclosure Authorized NHÓM NGÂN HÀNG THẾ GIỚI Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016 Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị, giảm đầu vào Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized

More information

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông

và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông Biến đổi Khí hậu Mê Kông và Sáng kiến Thích ứng và Uỷ ban Sông Mê Kông Jeremy Bird Giám đốc Điều hành Ban Thư ký UBSMK Vientiane, Lao PDR Mê Kông là một trong những con sông dài nhất thế giới (4.800km),

More information

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND PGS.TS. NGUYỄN ĐẠI AN Viện KHCN Hàng hải, Trường ĐHHH Việt Nam TS. ĐÀO MẠNH TIẾN, ThS.

More information

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số

Chương 14. Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số Chương 14 Đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số Domadar N. Gujarati (Econometrics by example, 2011). Người dịch và diễn giải: Phùng Thanh Bình, MB (13/10/2017) Trong chương trước chúng ta nói rằng

More information

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ

Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học Cần Thơ ------ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN HỆ SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Lê Anh Tuấn Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hâu - Đại học

More information

Trường Công Boston 2017

Trường Công Boston 2017 Discover BPS 07 High School Edition Vietnamese Trường Công Boston 07 Hướng dẫn cho Cha mẹ và Học sinh Chọn trường trung tại Boston Cách thức, địa điểm và thời điểm để đăng ký trường trung Các chương trình

More information

Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam

Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ Kinh nghiệm quốc tế và các đề xuất sửa đổi khung pháp lý về định giá rừng tại Việt Nam Vũ Tấn Phương Phạm Thu Thủy Lê Ngọc Dũng Đào Thị Linh Chi BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 168 Kinh nghiệm quốc

More information

B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG. 2. B n có ngh r ng vi c b o v ngu n l i t nhiên và du l ch có th t ng thích nhau?

B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG. 2. B n có ngh r ng vi c b o v ngu n l i t nhiên và du l ch có th t ng thích nhau? CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG H C PH N 1 Tài li u: 1.1 i n vào các câu h i d i ây và s d ng chúng th o lu n và n p l i cho ng i h ng d n. B NG CÂU H I: TÌM HI U CÁC KHÁI NI M V DU L CH B N V NG 1. B

More information

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1)

TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1) #101 27/12/2013 TRỞ LẠI TƯƠNG LAI: SỰ BẤT ỔN TẠI CHÂU ÂU SAU CHIẾN TRANH LẠNH (PHẦN 1) Nguồn: John J. Mearsheimer (1990). Back to the Future: Instability in Europe after the Cold War, International Security,

More information

Châu Á Thái Bình Dương

Châu Á Thái Bình Dương BẢN TÓM TẮT TRUNG TÂM DỮ LIỆU Châu Á Thái Bình Dương Sự phát triển trung tâm dữ liệu đã trở thành vấn đề tiên quyết của rất nhiều nước, nhận được sự hỗ trợ phong phú từ chính phủ như kỹ thuật số/ công

More information

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole)

Detail Offer/ Chi Tiết. Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend Metropole Hanoi (Le Spa du Metropole) Premium Travel Offers For Standard Chartered Visa Platinum Debit Card Danh Sách Khách Sạn & Resorts Được Hưởng Ưu Đãi Từ Thẻ Standard Chartered Visa Platinum Merchant/ Khách Sạn & Resorts Sofitel Legend

More information

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam

Quách Thị Hà * Số 484 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng, Việt Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 1 (2016) 73-79 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cảng biển của một số nước trên thế giới Quách Thị Hà * Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Số 484

More information

thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN thời đại mới TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN Số 23 tháng 11, 2011 Trung Quốc với Châu Phi: Dầu Mỏ và Kinh Tế * Nguyễn Huy Vũ và Nguyễn Minh Thọ Tóm tắt: Bài viết trình bày những nét chính trong chính sách

More information

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1)

Rèn kỹ năng đọc hiểu (1) 1 Rèn kỹ năng đọc hiểu (1) NỘI DUNG BÀI HỌC Phân tích cấu trúc đề thi Giới thiệu 9 dạng câu hỏi thường gặp Chi tiết cách làm về 9 dạng câu hỏi Phân tích cấu trúc đề thi o Có 2 bài đọc: tổng cộng 15 câu

More information

Trươ ng Trung Ho c Cơ Sơ George V. Ley Va

Trươ ng Trung Ho c Cơ Sơ George V. Ley Va Trươ ng Trung Ho c Cơ Sở George V. Ley Va Sở Giáo Dục California Phiếu Báo Cáo Trách Nhiệm Giải Trình của Trươ ng Ho c Báo Cáo Dựa Trên Dữ Liệu từ Năm Ho c 2015 16 Theo luật tiểu bang, trễ nhất vào ngày

More information

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG)

CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG) c Báo cáo cập nhật 23 Dec 2016 Đánh giá TĂNG TỶ TRỌNG DHG Dược phẩm Giá thị trường (VND) 94,800 Giá mục tiêu (VND) 109,000 Tỷ lệ tăng giá (%) 15% Suất sinh lợi cổ tức (%) 3.2% Suất sinh lợi bình quân năm

More information

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success THÁNG 1/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG KHU TRUNG TÂM Accelerating success www.colliers.com/vietnam MỤC LỤC TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG Văn phòng... Bán lẻ... Khách sạn... Căn hộ dịch

More information

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì?

Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì? Phát triển của Việt Nam trong mối quan hệ thương mại với Trung Quốc: cần làm gì? Vũ Quang Việt 16/7/2014, sửa lại 1/11/2014 Giới thiệu Phát triển của Việt Nam ngày càng gắn bó về nhiều mặt với TQ. Muốn

More information

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG

THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG J. Sc. & Devel., Vol. 12, No. 2: 269-275 Tạp chí Khoa học và Phát trển 2014, tập 12, số 2: 269-275 www.hua.edu.vn THIẾT KẾ BỔ SUNG TRONG CHỌN GIỐNG Nguyễn Đình Hền Khoa Công nghệ thông tn, Trường Đạ học

More information

NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA. Sinh viên thực hiện: Lê Trà My

NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA. Sinh viên thực hiện: Lê Trà My NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA EU TRÊN CON ĐƢỜNG TIẾN TỚI NHẤT THỂ HÓA Sinh viên thực hiện: Lê Trà My 1 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT BRIC Brazil, Russia, India, China Các nền kinh tế mới nổi CEECs Center and East European

More information

CONTENT IN THIS ISSUE

CONTENT IN THIS ISSUE JOURNAL OF ECOLOGICAL ECONOMY YEAR 14 Issue 31-2009 Advisory Edition Board Prof. Dr. HA CHU CHU Prof. Dr. NGUYEN NANG AN Prof. Dr. TRAN THANH BINH Prof. Dr. TON THAT CHIEU Ass. Prof. Dr. NGUYEN DUY CHUYEN

More information

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG THỊ BÍCH LOAN CHIẾN LƢỢC KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔNG Á BA THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI -

More information

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CHO CÁC TRẠI NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TECHNICAL EFFICIENCY ANALYSIS FOR TRA CATFISH AQUACULTURE FARMS IN MEKONG RIVER DELTA

More information

BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG ĐƢỢC CUNG CẤP TẠI

BẢN CÁO BẠCH NÀY VÀ TÀI LIỆU BỔ SUNG ĐƢỢC CUNG CẤP TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CẤP ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CHỨNG KHOÁN.

More information

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG

SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG SINH KHỐI RỪNG TRÀM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG, TỈNH KIÊN GIANG Trần Thị Kim Hồng 1, Quách Trường Xuân 2 và Lê Thị Ngọc Hằng 3 1 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 2 Học

More information

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng

Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng Chương Trình Giảng Dạy Kinh tế Fulbright Học kỳ Thu năm 013 Các Phương Pháp Phân Tích Định Lượng Gợi ý giải bài tập 8 HỒI QUY ĐA BIẾN Ngày Phát: Thứ ba 3/1/013 Ngày Nộp: Thứ ba 7/1/013 Bản in nộp lúc 8h0

More information

VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ #140 02/04/2014 VẤN ĐỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Nguồn: Benjamin J.Cohen (1990). Review: The Political Economy of International Trade, International Organization, Vol. 44, No. 2, pp. 261-281.

More information

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP

KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP KHẢ NĂNG CUNG CẤP KALI VÀ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA LÚA ĐỐI VỚI PHÂN KALI TRÊN ĐẤT THÂM CANH BA VỤ LÚA Ở CAI LẬY TIỀN GIANG VÀ CAO LÃNH ĐỒNG THÁP Nguyễn Đỗ Châu Giang 1 và Nguyễn Mỹ Hoa 1 ABSTRACT This study was

More information

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm

BÁO CÁO TIỀN TỆ. Tháng / Số 37. Tóm tắt nội dung. Nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất VND liên ngân hàng. Lãi suất trúng thầu TPCP kỳ hạn 5 năm KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng VP5 (18T1-18T2), Lê Văn BÁO CÁO TIỀN TỆ dầu Petrolimex Lương, Tóm tắt nội dung Tháng 9.217 / Số 37 Chính phủ chỉ đạo NHNN giảm thêm,5% lãi suất, đẩy mạnh tăng trưởng

More information

BÁO CÁO LẦN ĐẦU 11/11/2017 VJC (HOSE) CTCP hàng không Vietjet (VJC) Hướng đến quốc tế. Diễn biến giá cổ phiếu (%) Thống kê 10/11/17

BÁO CÁO LẦN ĐẦU 11/11/2017 VJC (HOSE) CTCP hàng không Vietjet (VJC) Hướng đến quốc tế. Diễn biến giá cổ phiếu (%) Thống kê 10/11/17 BÁO CÁO LẦN ĐẦU 11/11/2017 Đánh giá VJC (HOSE) TĂNG TỶ TRỌNG Hàng không Giá thị trường (VND): 117,900 Giá mục tiêu (VND): 152,700 Tỷ lệ tăng giá bình quân năm: 30% Suất sinh lợi cổ tức: 3% Suất sinh lợi

More information

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo

Tư liệu về giám sát rạn san hô từ năm 2000 trên 10 vùng rạn và một số khảo Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2013, tập 19: 182-189 MỘT SỐ GHI NHẬN VỀ SUY THOÁI RẠN SAN HÔ DO TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở NAM VIỆT NAM Võ Sĩ Tuấn Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam

More information

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM

VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM VAI TRÒ CỦA QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRONG TĂNG TRƯỞNG XANH LAM Ở VIỆT NAM PGS.TS. Nguyễn Chu Hồi 1 Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Tóm tắt: Chiến lược và Kế

More information

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1

CHƯƠNG 9: DRAWING. Hình 1-1 CHƯƠNG 9: DRAWING 1. Tạo bản vẽ trong Creo Parametric 3.0 1.1 Khái niệm Các model 3D trong Creo là nguồn gốc sinh ra bản vẽ 2D để lắp ráp, thiết kế khuôn và gia công. Trong bài học này, bạn sẽ học cách

More information

THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success

THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH. Accelerating success THÁNG 2/2016 KHU VỰC TRUNG TÂM TP. HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG KHU TRUNG TÂM Accelerating success www.colliers.com/vietnam MỤC LỤC TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG Văn phòng... Bán lẻ... Khách sạn... Căn hộ dịch

More information